Bản tin thuế số 02 tháng 04 năm 2019

04/23/2019 10:22:15 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 04 năm 2019

I. Quyết định của Bộ Tài chính

Ngày 20/3/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 391/QĐ-BTC về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực thuế liên quan đến thực thi Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Thủ tục khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà, đất sẽ được thực hiện theo quy định mới tại Quyết định 391 kể từ ngày 10/4/2019.

Ngoài ra, 02 thủ tục hành chính khác cũng bị sửa đổi, thay thế bao gồm:

- Thủ tục khai lệ phí trước bạ đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam;

- Thủ tục khai lệ phí trước bạ đối với tài sản khác thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà đất, tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam).

II. Công văn hướng dẫn

1. Công văn số 1211/TCT-DNNCN ngày 04/4/2019 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần

“Cổ phiếu” là hình thức thể hiện “cổ phần”, do đó, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và luật Chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Căn cứ pháp luật về thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực, hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

2. Công văn số 1214/TCT-KK ngày 04/4/2019 về việc hướng dẫn thực hiện chuyển đổi hợp tác xã sang loại hình doanh nghiệp

- Trường hợp nếu Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn cho phép chuyển đổi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang loại hình doanh nghiệp mà không thực hiện giải thể hay chấm dứt hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (không làm thay đổi pháp nhân) đồng thời, doanh nghiệp chuyển đổi được kế thừa toàn bộ trách nhiệm, nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Căn cứ theo qui định tại Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được giữ nguyên mã số thuế khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp, việc mã số thuế có được tiếp tục sử dụng làm mã số doanh nghiệp sau chuyển đổi, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ quy định pháp lý tại các văn bản pháp quy hiện hành để đưa ra hướng dẫn đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Trường hợp nếu Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp mà phải giải thể hay chấm dứt hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (thay đổi sang một pháp nhân mới) thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế. Việc đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mới sẽ được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Thông tư Liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC.

3. Công văn số 1241/TCT-DNNCN ngày 05/4/2019 về chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lãi tiền gửi của xã viên hợp tác xã

Căn cứ các quy định hiện hành, hợp tác xã không phải quỹ tín dụng nhân dân hay ngân hàng hợp tác xã có hoạt động tín dụng nội bộ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng.

Do đó, lãi tiền gửi của cá nhân là thành viên hợp tác xã từ hoạt động tín dụng nội bộ hợp tác xã không thuộc khoản thu nhập miễn thuế theo quy định tại khoản 1 điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên.

4. Công văn số 1248/TCT-CS ngày 05/4/2019 về việc Tổng cục Thuế lấy ý kiến các Quý Bộ về việc xác định dịch vụ nghiên cứu lâm sàng là dịch vụ nghiên cứu khoa học hay dịch vụ y tế khám bệnh, chữa bệnh

Ý kiến 1: Dịch vụ do Bệnh viện Lão Khoa cung cấp cho Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam hoặc dịch vụ của Viện nghiên cứu PCUT - Bệnh viện K không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho người bệnh nên không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT mà thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do đó Bệnh viện Lão Khoa phải kê khai nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5%/Doanh thu và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 50%/Doanh thu.

Ý kiến 2: Dịch vụ do Bệnh viện Lão Khoa cung cấp cho Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam hoặc dịch vụ của Viện nghiên cứu PCUT - Bệnh viện K thuộc dịch vụ y tế khám chữa bệnh do Bộ Y tế quản lý trực tiếp không phải là dịch vụ khoa học và công nghệ theo Luật khoa học và Công nghệ nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 2%/Doanh thu.

5. Công văn số 1261/TCT-DNL ngày 08/4/2019 về việc trả lời vướng mắc trong việc áp dụng Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP

Căn cứ các quy định hiện hành, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của NNT được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20 được tính trên tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ, không phân biệt chi phi lý vay phát sinh từ giao dịch vay với bên liên kết hay bên độc lập.

Hiện tại, Tổng cục Thuế đang trong quá trình tiếp nhận, tổng hợp vướng mắc, kiến nghị của NNT và các đơn vị khác phát sinh trong việc thực hiện Nghị định số 20 nói chung và quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20 nói riêng để báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện. Trong thời gian báo cáo, đề nghị các đơn vị thực hiện xác định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo đúng quy định hiện hành.

6. Công văn số 1285/TCT-DNNCN ngày 08/4/2019 về việc xác định số thuế TNCN được giảm tại Khu kinh tế năm 2018

Xác định số thuế TNCN được giảm của cá nhân làm việc tại khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu khi quyết toán thuế TNCN năm 2018 theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP như sau:

 

 

Thuế thu nhập cá nhân được giảm

 

 

=

 

Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm

 

 

x

Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế cá nhân nhận từ 01/01/2018 đến 09/7/2018

 

 

x 50%

Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế

 

Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương phát sinh trong năm tính thu theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế là thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương cá nhân được nhận bao gồm cả thu nhập trong Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và thu nhập ngoài Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (nếu có).

7. Công văn số 1287/TCT-DNNCN ngày 08/4/2019 về vướng mắc liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân

Cá nhân chuyển nhượng vốn góp trong công ty không phải là công ty cổ phần thì thu nhập nhận được được xác định là chuyển nhượng vốn. Theo đó thuế suất đối với cá nhân chuyển nhượng vốn là 20% nhân với thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Trường hợp, qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế kê khai không chính xác, trung thực dẫn đến xác định các yếu tố làm căn cử tính số thuế phải nộp không phù hợp thì Cục Thuế tỉnh Bình Dương thực hiện ấn định giá chuyển nhượng của cá nhân theo quy định tại Luật quản lý thuế.

8. Công văn số 1315/TCT-DNL ngày 10/4/2019 về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Trường hợp Quý Công ty có hoạt động đầu tư vào các công ty con, phát sinh khoản lợi nhuận được chia từ nguồn lợi nhuận sau thuế của các công ty con và được hạch toán vào doanh thu tài chính theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC, thì chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh” được dùng để tính mức giới hạn chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Thông tư số 41/2017/TT-BTC theo như Quý Công ty phản ánh tại công văn số 47-TCXII/CV/NHG ngày 22/01/2019 là phù hợp với quy định, cụ thể như sau:

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng (=) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) Chi phí bán hàng trừ (-) Chi phí quản lý doanh nghiệp cộng (+) Doanh thu tài chính trừ (-) Chi phí tài chính.

9. Công văn số 1344/TCT-CS ngày 10/4/2019 về chính sách thuế đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản

Trường hợp, bên mua - Công ty TNHH Vận tải và XNK Phú Minh mua bao bì (các hóa đơn GTGT mua bao bì mang tên, mã số thuế người mua là Công ty TNHH Vận tải và XNK Phú Minh) và giao cho Bên bán, nhà sản xuất trực tiếp sản phẩm bột đá vôi CaCO3 siêu mịn - Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái để đóng gói theo đúng quy cách, thỏa thuận thì Bên bán, nhà sản xuất trực tiếp Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái không có cơ sở để ghi nhận chi phí bao bì theo các hóa đơn GTGT của Bên mua nêu trên là chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp trong giá thành sản xuất sản phẩm.

 

Theo Thời báo Tài chính