Bản tin thuế Số 01 tháng 05 năm 2016

05/03/2016 11:24:56 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 01 tháng 05 năm 2016

 

1. Công văn số 1607/TCT-KK ngày 19/04/2016 về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn xuất nội bộ

 

- Nếu Công ty có quy chế nội bộ về việc thanh toán giữa Công ty mẹ và Chi nhánh theo hình thức nộp tiền mặt thì để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đồng ý với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc: chấp thuận cho Chi nhánh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn GTGT có giá trị trên 20 triệu đồng do Công ty mẹ xuất giao hàng hóa luân chuyển nội bộ đến Chi nhánh để bán mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

 

- Nếu Công ty không có quy chế nội bộ về việc thanh toán giữa Công ty mẹ và Chi nhánh theo hình thức nộp tiền mặt thì không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn GTGT có giá trị trên 20 triệu đồng do Công ty mẹ xuất giao hàng hóa luân chuyển nội bộ đến Chi nhánh để bán mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.

 

2. Công văn số 1618/TCT-KK  ngày  19/04/2016 về việc áp dụng thuế suất thuế TNDN đối với lĩnh vực trồng trọt, khai thác, chế biến cây cao su

 

Căn cứ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Cao su Bình Thuận có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chế biến nông sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi như sau: Đối với thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động trồng trọt (do Công ty tự trồng) trừ thu nhập từ thanh lý vườn cây cao su, thì Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi; đối với hoạt động chế biến nông sản (bao gồm cả nông sản do Công ty tự trồng và mua ngoài để chế biến) thì Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.

 

3. Công văn số 1668/TCT-KK ngày 21/04/2016 hướng dẫn sử dụng chứng từ thu tiền chậm nộp tiền thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

 

Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có nợ tiền thuế và không tự tính tiền chậm nộp để nộp ngân sách thì cơ quan thuế tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

 

- Trường hợp hộ kinh doanh trực tiếp nộp tiền thuế và tiền chậm nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại thì hộ kinh doanh sử dụng chứng từ nộp thuế ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC để nộp tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN.

 

- Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế qua uỷ nhiệm thu theo Biên lai mẫu CTT 50 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì tổ chức thu thuế được sử dụng Biên lai mẫu CTT 50 để thu tiền chậm nộp, trong đó viết thêm nội dung thu “Tiền chậm nộp tiền thuế” vào ô “Căn cứ thông báo nộp thuế của . . .” và viết số tiền chậm nộp vào ô "Số thuế phải nộp theo thông báo". Chi cục Thuế gửi thông tin cho bên được uỷ nhiệm thu thực hiện thu tiền chậm nộp và cấp biên lai thu thuế cho người nộp thuế.

 

4. Công văn số 1678/TCT-KK  ngày 21/04/2016 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư

 

Chi nhánh Nhà máy chế biến gỗ công nghiệp Thành Nam (sau đây gọi là Chi nhánh) đóng tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa được thành lập từ dự án đầu tư của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam (sau đây gọi là Công ty) đóng tại phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình). Công ty không thành lập ban quản lý dự án mà trực tiếp quản lý đầu tư, ký hợp đồng mua bán thiết bị, dây chuyền máy móc và thanh toán cho các đối tác. Công ty kê khai riêng thuế GTGT cho dự án đầu tư trên tờ khai mẫu 02/GTGT tại Ninh Bình. Tháng 10/2015, Công ty đã bàn giao số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư cho Chi nhánh. Tháng 1/2016, Chi nhánh Công ty đã kê khai số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được khấu trừ cùng với số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh và hoàn thuế tại Thanh Hóa.

 

Chi nhánh thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, kỳ hoàn thuế xác định từ thời điểm kê khai vào chỉ tiêu "Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.

 

5. Công văn số 1679/TCT-CS ngày 21/04/2016 về thời điểm áp dụng đối với chính sách ưu đãi thuế TNDN của hoạt động chế biến nông sản

 

Công ty Cổ phần Đường Biên Hoà-Phan Rang (Công ty) đang áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm dương lịch, đến năm 2015 Công ty thay đổi năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/7  năm trước đến ngày 30/06 năm sau: năm chuyển đổi 2015 được tính từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 30/06/2015 (6 tháng); năm tài chính mới 2015 được tính từ ngày 01/07/2015 đến hết ngày 30/6/2016.

 

Do đó, nếu Công ty có thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản (chế biến đường từ mía) tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư và đáp ứng các điều kiện tại Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì từ ngày 01/01/2015  đến ngày 30/6/2015: Thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản áp dụng thuế suất thuế TNDN 15%.

 

6. Công văn số 1695/TCT-QLN ngày 22/4/2016 về sử dụng hóa đơn lẻ

 

Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng Mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các Khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ với Điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ được sử dụng và nộp một phần tiền thuế nợ ít nhất bằng 15% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng.

 

Đối với một số trường hợp đặc thù đã cam kết sử dụng hóa đơn như trên, giao đồng chí Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực tế để cho phép: Người nộp thuế đề nghị 1 lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn, cơ quan thuế phải đảm bảo thu được ngay được toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ và thu hồi số thuế nợ theo cam kết.

 

7. Công văn số 1749/TCT-CS ngày 26/4/2016 về chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán

 

(1) Về thuế GTGT:

 

Trường hợp Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn thực hiện các hoạt động về tư vấn tài chính cho khách hàng, các hoạt động này không thuộc hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại Tiết c Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT là 10%.

 

(2) Về thuế TNCN:

 

Quỹ phòng, chống thiên tai theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ không thuộc các khoản đóng góp từ thiện nhân đạo khuyến học theo quy định tại khoản 3 điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nên khoản đóng góp này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

 

8. Công văn số 1754/TCT-TNCN ngày 27/04/2016 về khấu trừ, kê khai Thuế TNCN tại hội sở ngân hàng

 

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp các ngân hàng (MB, ACB, TP Banh) thực hiện theo mô hình hội sở ngân hàng trực tiếp chi trả và hạch toán tập trung toàn ngân hàng tại hội sở các khoản chi: thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công của cán bộ công nhân viên toàn hệ thống; tiền thù lao, tiền lương, tiền công, tiền chi khác cho các cá nhân thực hiện dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng; thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân trúng thưởng; thì các ngân hàng thực hiện khấu trừ kê khai tập trung tại hội sở ngân hàng đối với các khoản thu nhập nêu trên. Tờ khai thuế TNCN được nộp cho cơ quan thuế quản lý hội sở ngân hàng. Số thuế TNCN phải nộp được phân chia theo từng địa phương nơi ngân hàng có chi nhánh, hội sở theo số thuế TNCN thực tế phát sinh ở chi nhánh, hội sở.

 

Khi nộp tờ khai thuế TNCN hàng tháng/quý và quyết toán thuế TNCN hàng năm cho cơ quan thuế quản lý hội sở, hội sở ngân hàng lập kèm bảng kê chi tiết số thuế nộp theo từng địa phương nơi có chi nhánh, hội sở (bảng kê gồm các nội dung: Tên hội sở, chi nhánh ngân hàng, mã số thuế, cơ quan thuế trực tiếp quản lý, số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có hội sở, chi nhánh) và chuyển bản chụp bảng kê chi tiết này cho các cơ quan thuế địa phương nơi có chi nhánh để đối chiếu số thu. Căn cứ trên bảng kê chi tiết này, hội sở ngân hàng chuyển tiền nộp thuế về các cơ quan thuế địa phương (sử dụng mã số thuế 10 số) qua kênh thanh toán liên ngân hàng đến các ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu (ngân hàng thương mại nơi KBNN địa phương mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu) để KBNN địa phương hạch toán số thu phát sinh phù hợp với số hội sở ngân hàng kê khai.

 

9. Công văn số 1762/TCT-KK ngày 27/04/2016 về  kê khai, nộp thuế đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam

 

- Trường hợp các Chi nhánh thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam đóng trụ sở tại các tỉnh khác tỉnh nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính, hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của Chi nhánh, có trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ và phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Chi nhánh thì Chi nhánh thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế riêng tại cơ quan Thuế quản lý địa bàn nơi Chi nhánh đóng trụ sở; trường hợp Chi nhánh đóng địa bàn trên nhiều tỉnh và không xác định được doanh thu tại từng tỉnh thì Chi nhánh thực hiện phân bổ số thuế GTGT phải nộp (nếu có) cho các tỉnh có liên quan theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.

 

- Tổng công ty, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên.

Theo VTCA