Bản tin thuế Số 04 tháng 03 năm 2016

03/26/2016 10:49:17 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 04 tháng 03 năm 2016

 

1. Công văn số 893/TCT-CS ngày 08/03/2016 về thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị dùng cho tàu đánh bắt xa bờ

 

         Đối với các máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và công văn số 15802/BTC-CST ngày 30/10/2015. Trường hợp khi Công ty mua vào để phục vụ cho việc đóng tàu đánh bắt xa bờ, bên bán hàng đã lập hóa đơn GTGT cho Công ty theo mức thuế suất 10% thì đề nghị Công ty và bên bán hàng thực hiện xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

2. Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/03/2016 về cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân

 

          Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

 

          Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

 

3. Công văn số 905/TCT-KK ngày 09/03/2016 việc thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

 

          Việc bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chỉ được thực hiện trên từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) trong mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế thì được coi là nộp thừa và người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

 

          Hiện nay, Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) đang hỗ trợ bù trừ tự động theo trình tự quy định tại Khoản 1 Điều 29 Thông tư 156/2013/TT-BTC đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục).

 

4. Công văn số 921/TCT-CS ngày 09/03/2016 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho đầu tư mở rộng trong giai đoạn 2009-2013

 

          Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013 nếu đáp ứng một trong các tiêu chí đầu tư mở rộng quy định tại Luật số 32/2013/QH13 và tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, đồng thời cũng thuộc địa bàn với dự án đang hoạt động thì doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho dự án đầu tư mở rộng theo dự án đang hoạt động (dự án đầu tư sản xuất trong khu công nghiệp) cho thời gian còn lại từ kỳ tính thuế năm 2015 hoặc áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn cho thời gian còn lại từ kỳ tính thuế năm 2015.

 

5. Công văn số 1087/TCT-DNL ngày 18/03/2016 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho người lao động tại doanh nghiệp.

 

          Từ kỳ tính thuế TNDN năm 2015, trường hợp Công ty Chế biến khí Vũng Tàu có tài sản cố định là khu thể thao phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty thì chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

 

6. Công văn số 1162/TCT-TNCN ngày 21/03/2016 về việc áp dụng chính sách thuế đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh

 

          Cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%.

 

          Công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Công ty ghi cụm tờ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.

 

7. Công văn số 1163/TCT-TNCN ngày 21/03/2016 về  việc áp dụng chính sách thuế đối với các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh.

 

          - Đối với chi “chiết khấu thanh toán”, chi “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số”, cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được Công ty chi trả các khoản tiền này thì các khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%. Công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán”, khoản chi “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số” cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Công ty ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.

 

          Đối với chi “chiết khấu thương mại”, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4447/TCT-TNCN ngày 27/10/2015 hướng dẫn khoản chiết khấu thương mại không thuộc diện chịu thuế TNCN, Công ty khi chi trả cá nhân kinh doanh không phải khấu trừ thuế TNCN.

 

          Đối với “trúng thưởng khuyến mại”, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3929/TCT-TNCN ngày 23/09/2015 hướng dẫn Công ty thực hiện khấu trừ đối với khoản trúng thưởng khuyến mại theo quy định.

 

8. Công văn số 1164/TCT-TNCN ngày 21/03/2016 về việc áp dụng chính sách thuế đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh

 

          Cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được công ty chi trả các khoản “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số” thì khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%.

 

          Công ty chi trả khoản “hỗ trợ khách hàng đạt doanh số” cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Công ty ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.

 

9. Công văn số 1166 /TCT-TNCN ngày 21/3/2016 hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại

 

          - Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

 

          - Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân: Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Theo VTCA