Bản tin thuế Số 04 tháng 12 năm 2015

12/26/2015 10:02:46 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 04 tháng 12 năm 2015

 

1. Công văn số 5385/TCT-CS ngày 15/12/2015 về việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

 

Tổng cục Thuế thống nhất với Cục Thuế thành phố Hà Nội, để giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý, ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0) thì trong các quý tiếp theo khi doanh nghiệp chưa tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế hoặc chưa tiếp tục Thông báo phát hành hóa đơn tự in/đặt in, chưa sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp không phải lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn gửi cơ quan thuế.

 

2. Công văn số 5430/TCT-CS ngày 17/12/2015 về chính sách thuế.

 

Về kê khai, nộp thay thuế tài nguyên của doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng: Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên, kể từ ngày 20/11/2015 chính sách thuế tài nguyên không còn quy định về việc kê khai, nộp thay thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua. Các trường hợp này, nếu có phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên mà không có giấy phép khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì xử lý theo pháp luật có liên quan về khai thác khoáng sản (Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành).

 

3. Công văn số 5452/TCT-CS ngày 18/12/2015 về chi phí được trừ đối với khoản chi học phí

 

Trường hợp Công ty có chi trực tiếp khoản tiền phí và học phí cho con người lao động Việt Nam và khoản chi nêu trên được ghi trong quy chế của Công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Tổng số chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

 

4. Công văn số 5453/TCT-CS ngày 18/12/2015 về hướng dẫn xử lý khoản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại PFV (Công ty PFV).

 

Trường hợp Công ty PFV có thực hiện hoán đổi cổ phiếu do Công ty PFV nắm giữ, qua quá trình hoán đổi cổ phiếu có phát sinh thu nhập từ hoạt động hoán đổi cổ phiếu (do đơn vị phát hành cổ phiếu bị sáp nhập dẫn đến hoán đổi cổ phiếu do Công ty PFV đang nắm giữ), hoạt động hoán đổi cổ phiếu xảy ra vào năm 2011; Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ và Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính; Căn cứ theo Kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính theo Quyết định số 97/QĐ-TTr ngày 31/08/2012 của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính về việc thanh tra chấp hành pháp luật về thuế, về kế toán và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước tại Tập đoàn Vingroup - Công ty CP với niên độ thanh tra từ 01/01/2009 đến 30/06/2012; Căn cứ theo hướng dẫn tại công văn số 14468/BTC-CST ngày 27/10/2010 của Bộ Tài chính, tạm thời doanh nghiệp chưa phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chênh lệch từ hoạt động hoán đổi cổ phiếu.

 

Đến năm 2013, Công ty PFV bị sáp nhập vào Tập đoàn Vingroup - Công ty CP thì tại thời điểm sáp nhập, số cổ phiếu do Công ty PFV đang nắm giữ đã được chuyển đổi chủ sở hữu sang Tập đoàn Vingroup - Công ty CP nên Công ty PFV có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với thu nhập từ lãi do đầu tư cổ phiếu đối với các cổ phiếu đã được hoán đổi (bao gồm thu nhập từ việc hoán đổi cổ phiếu trước khi sáp nhập và thu nhập từ hoán đổi cổ phiếu khi sáp nhập).

 

5. Công văn số 5455/TCT-CS ngày 18/12/2015 về hướng dẫn ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Sung Chang

 

Trường hợp Công ty TNHH Sung Chang ký hợp đồng gia công cho Công ty Hwa Seung Vina (là doanh nghiệp Việt Nam), hoạt động gia công của Công ty không phải gia công xuất khẩu chuyển tiếp, không phải là ủy thác gia công xuất khẩu hay hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và Khoản 1 Mục I Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên. Theo đó, thực tế Công ty TNHH Sung Chang không đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài nên không được hưởng ưu đãi theo Giấy phép đầu tư đã cấp và theo quy định tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ mà chỉ được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện thực tế đáp ứng (cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư) theo quy định tại Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 và Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ (miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (năm 2003, 2004) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo (2005, 2006)).

 

6. Công văn số 5456/TCT-CS ngày 18/12/2015 về việc điều chỉnh hóa đơn đã lập

 

Trường hợp từ ngày 01/01/2015, doanh nghiệp đã lập hóa đơn sai tỷ giá theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

 

Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp có số lượng hóa đơn cần phải điều chỉnh quá lớn thì có thể lập một hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đối với từng khách hàng, trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ có cùng thuế suất thuế GTGT.

 

7. Công văn số 5489/TCT-DNL ngày 21/12/2015 về thuế suất thuế GTGT dịch vụ bảo hiểm.

 

1. Thuế GTGT áp dụng cho các đơn bảo hiểm hàng hóa đi từ một quốc gia đến một quốc gia khác không qua lãnh thổ Việt Nam (người được bảo hiểm và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam và đang hoạt động tại Việt Nam có hàng hóa tiêu dùng tại nước ngoài) áp dụng thuế suất GTGT là 0%.

 

2. Thuế suất GTGT áp dụng cho các đơn bảo hiểm hàng xuất khẩu đi từ kho hàng tại Việt Nam sang kho hàng tại một quốc gia khác (người được bảo hiểm và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam và đang hoạt động tại Việt Nam có hàng hóa tiêu dùng tại nước ngoài) và các đơn bảo hiểm hàng xuất khẩu với người được bảo hiểm là cá nhân, tổ chức nước ngoài và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thì: Thuế suất 0% áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ bảo hiểm thực hiện ở ngoài Việt Nam; Thuế suất 10% áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ bảo hiểm thực hiện ở Việt Nam; Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam và không xác định được giá tính thuế theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí thì dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp này áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

 

8. Công văn số 5501/TCT-DNL ngày 21/12/2015 về thực hiện khai, nộp thuế giá trị gia tăng tập trung tại Hội sở chính.

 

Để giảm thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai, nộp thuế GTGT và phù hợp với mô hình hoạt động, mô hình hạch toán kế toán tập trung của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội trong điều kiện khai, nộp đủ số thuế GTGT phải nộp của toàn ngân hàng, Tổng cục Thuế chấp thuận cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội được khai tập trung thuế GTGT tại Hội sở chính từ kỳ tính thuế tháng 01/2016. Cụ thể :

 

- Về thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương được xác định theo phương thức 2% tính trên doanh thu chịu thuế của từng chi nhánh trực thuộc.

 

- Về thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội khai tập trung và nộp thuế GTGT phải nộp của toàn ngân hàng theo phương pháp trực tiếp tại Hội sở

 

Về hoá đơn đầu vào, đầu ra: Từ ngày 01/01/2016 trở đi, toàn bộ hoá đơn đầu vào, đầu ra của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đều được thống nhất ghi theo thông tin của Hội sở chính.

 

9. Công văn số 5521/TCT-KK ngày 22/12/2015 về đăng ký thuế đối với tổ chức khoa học và công nghệ.

 

Căn cứ các quy định của pháp luật về thành lập, đăng ký hoạt động tổ chức khoa học và công nghệ và quy định của pháp luật về đăng ký thuế nêu trên thì: tổ chức khoa học và công nghệ do doanh nghiệp thành lập được tổ chức dưới các hình thức theo quy định tại Điều 9 Luật Khoa học và công nghệ, các tổ chức này có hoạt động độc lập, có điều lệ tổ chức và hoạt động, có con dấu vốn điều lệ và không thuộc các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên để được cấp mã số thuế 10 số, chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc tổ chức khoa học và công nghệ được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế 10 số của tổ chức chủ quản và thực hiện các thủ tục, nghĩa vụ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Chương ngân sách nhà nước đối với các tổ chức khoa học và công nghệ do doanh nghiệp thành lập được phân loại theo "chương" của doanh nghiệp chủ quản.

 

10. Công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn số 10492/BTC-TCT và công văn số 13822/BTC-TCT

 

1. Tiêu chí xác định thuộc trường hợp ưu tiên chi hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 3 công văn số 10492/BTC-TCT và Điểm 3 công văn số 13822/BTC-TCT đề nghị thực hiện như sau:

 

a) Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu vào khu chế xuất) có doanh số sản xuất hàng hóa xuất khẩu năm trước liền kề hoặc năm hiện tại chiếm tỷ trọng từ 51% trở lên trong tổng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trên tờ khai thuế GTGT;

 

b) Tiêu chí xác định dự án quan trọng Quốc gia: căn cứ theo Luật đầu tư 2014, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ về dự án, công trình quan trọng quốc gia;

 

c) Tiêu chí xác định đối với dự án đầu tư mới quan trọng trên địa bàn là dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp mới với mục đích đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa chịu thuế GTGT thuộc danh mục dự án đầu tư được UBND cấp tỉnh cho ý kiến về chủ trương đầu tư hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh, không bao gồm: dự án đầu tư để khai thác tài nguyên, khoáng sản; dự án đầu tư bất động sản; dự án đầu tư xây dựng trụ sở doanh nghiệp; dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại hoặc tổ hợp trung tâm thương mại, nhà chung cư, văn phòng cho thuê;

 

d) Hoàn thuế đối với các trường hợp được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;

 

đ) Hoàn thuế đối với khách nước ngoài mua hàng miễn thuế khi xuất cảnh;

 

e) Hoàn thuế của nhà thầu nước ngoài khi làm thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra;

 

g) Doanh nghiệp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra;

 

h) Hoàn dự án ODA không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không hoàn lại phục vụ cho các chương trình, mục tiêu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 

2. Sau khi thực hiện chi hoàn theo thứ tự ưu tiên tại điểm 1 công văn này và trong phạm vi dự toán hoàn thuế GTGT năm 2015 Cục Thuế thực hiện chi hoàn thuế cho trường hợp sau đây:

 

a) Doanh nghiệp xuất khẩu thương mại qua các cửa khẩu quốc tế (trừ các mặt hàng xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản; mặt hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu).

 

b) Cục Thuế có trách nhiệm rà soát lại các trường hợp nêu trên đã có Thông báo kết quả giám sát chi hoàn thuế GTGT của Tổng cục Thuế không thuộc ưu tiên chi hoàn thuế theo công văn 13822/BTC-TCT và chưa chi hoàn cho người nộp thuế tính đến ngày ký ban hành công văn này, gửi Tổng cục Thuế để biết, theo dõi; đồng thời Cục Thuế thực hiện chi hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.

 

3. Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về việc kê khai, hoàn thuế GTGT đối với chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là chi nhánh) theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Điểm 9 công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 như sau:

 

a) Doanh nghiệp trụ sở chính khi lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (gọi là NNT đề nghị hoàn thuế) phải lập kèm theo Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh để thực hiện bù trừ đối với toàn bộ số tiền thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh (gọi là NNT còn nợ thuế) với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế (theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính kèm công văn này).

 

Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản lý thuế phải đảm bảo hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và tương ứng với hàng hóa dịch vụ bán ra của chi nhánh, khi thực hiện hoàn thuế GTGT phải được doanh nghiệp trụ sở chính ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật về việc ủy quyền cho chi nhánh được thực hiện thủ tục hoàn thuế (NNT đề nghị hoàn thuế) với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chi nhánh; đồng thời, chi nhánh phải gửi kèm theo Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính; các chi nhánh và đề nghị bù trừ giữa các đơn vị với số thuế GTGT đề nghị hoàn (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp trụ sở chính) (theo mẫu 01/NTĐNBTNT đính kèm công văn này) để thực hiện bù trừ đối với toàn bộ số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh khác (gọi là NNT còn nợ thuế) với số thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thuế.

 

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT đề nghị hoàn thuế phải gửi văn bản cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế để đề nghị xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT đó (theo mẫu số 19/QTr-KK ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế). Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế phải có văn bản xác nhận gửi cơ quan Thuế quản lý NNT đề nghị hoàn thuế (theo mẫu số 20/QTr-KK ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế); quá thời hạn trên, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT đề nghị hoàn thuế được căn cứ tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT còn nợ thuế trên Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS để giải quyết hoàn thuế; cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu này.

 

c) Căn cứ văn bản xác nhận của các cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT có số thuế còn phải nộp, còn nợ thuế và thông tin trên Hệ thống quản lý thuế tập trung TMS, cơ quan Thuế trực tiếp quản lý NNT đề nghị hoàn thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế và bù trừ đối với toàn bộ số thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT còn nợ thuế. Căn cứ Quyết định hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN/ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN nếu số thuế được hoàn và số thuế còn phải nộp, còn nợ được bù trừ cùng mã số thuế; trường hợp khác mã số thuế, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đối với số thuế được hoàn của NNT đề nghị hoàn thuế, đồng thời lập Lệnh thu Ngân sách Nhà nước mẫu số C1-01/NS (ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính) đối với khoản bù trừ cho số tiền thuế còn phải nộp, còn nợ của NNT còn nợ thuế.

 

11. Công văn số 19145/BTC-TCT ngày 23/12/2015 về sử dụng hóa đơn đối với hoạt động khám chữa bệnh của cơ sở y tế công lập

 

Căn cứ quy định tại Luật Khám chữa bệnh năm 2009, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, dịch vụ khám bệnh, chữa bênh thực hiện theo cơ chế giá dịch vụ, không thực hiện thu phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

 

Do vậy, từ ngày 01/01/2016, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế công lập khi thực hiện cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong khung giá do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành th́ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập sử dụng hóa đơn theo quy định tại quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14  tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17  tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

 

12. Công văn số 5593/TCT-KK ngày 25/12/2015 về thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT

 

Ngày 18/12/2015 Tổng Cục Thuế ban hành công văn số 5460/TCT-KK về việc tiếp nhận mẫu 06/GTGT đối với DN, HTX mới thành lập trong năm. Ngày 25/12/2015 Tổng Cục Thuế ban hành công văn số 5593/TCT-KK đề nghị cơ quan thuế địa phương chấp nhận đối với các cơ sở kinh doanh gửi mẫu sau ngày 20/12/2015 nhưng phải trước ngày 30/01/2016.

Theo VTCA