Bản tin thuế số 01 tháng 11 năm 2019

11/05/2019 03:31:25 PM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 01 tháng 11 năm 2019

1. Công văn số 4178/TCT-CS ngày 15/10/2019 về việc một số nội dung của Thông tư số 68/2019/TT-BTC về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 4178/TCT-CS ngày 15/10/2019  hướng dẫn các nội dung của Thông tư 68/2019/TT-BTC về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ, như:

- Nội dung trên HĐĐT;

- Các trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung;

- Định dạng HĐĐT;

- Các trường hợp rủi ro cao về thuế sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế;

- Sử dụng HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh;

- Sử dụng HĐĐT trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ;

- Trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn có mã và không có mã của cơ quan thuế;

- Xử lý hóa đơn có mã và không có mã khi có sai sót;

- Chuyển dữ liệu HĐĐT không có mã đến cơ quan thuế;

- Xử lý sự cố khi sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế;…

Nội dung chi tiết xem tại cv đính kèm.

2. Công văn số 4242/TCT-KK ngày 21/10/2019 về việc khai thuế hàng hóa đã xuất khẩu bị trả lại

Trường hợp Công ty đã xuất khẩu hàng hóa và đã khai thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, sau đó hàng hóa đã xuất khẩu bị khách hàng nước ngoài trả lại (có biên bản thống nhất việc trả lại hàng hóa giữa hai bên xuất khẩu - nhập khẩu; có đủ hồ sơ nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu bị trả lại) thì Công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế đã khai xuất khẩu hàng hóa có liên quan. Trường hợp Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn có liên quan thì phải nộp trả số tiền đã được hoàn chênh lệch vào ngân sách nhà nước và nộp tiền chậm nộp tính từ thời điểm nhận được tiền hoàn thuế đến thời điểm nộp trả tiền hoàn thuế vào ngân sách nhà nước.

3. Công văn số 4268/TCT-KK ngày 22/10/2019 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu

Trường hợp Công ty TNHH Hưng Thịnh (sau đây gọi tắt là Công ty) vừa có hoạt động sản xuất cao su để xuất khẩu và bán nội địa, vừa có hoạt động bán nội địa xăng dầu và đường, vừa có dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Đường thuộc Chi nhánh 3 của Công ty, Công ty thực hiện theo dõi, ghi chép sổ sách và hạch toán riêng tình hình sản xuất kinh doanh từng ngành nghề của các Chi nhánh. Công ty lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng từ tháng 11/2018 đến tháng 4/2019 theo trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cao su xuất khẩu thì:

- Trường hợp Công ty không có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của mặt hàng cao su xuất khẩu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty không được hoàn thuế đối với mặt hàng cao su xuất khẩu.

- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Đường Ninh Điền thuộc Chi nhánh 3 của Công ty đã đi vào hoạt động và phát sinh doanh thu từ tháng 12/2017, Công ty hạch toán riêng được tình hình sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Đường Ninh Điền không được tính, phân bổ để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ xuất khẩu.

4. Công văn số 4303/TCT-CS ngày 23/10/2019 về việc xác định số tiền khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp

Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai 2013 thì thuộc trường hợp được khấu trừ số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Việc xác định số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nêu trên thuộc trách nhiệm của cơ quan tài chính. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế thành phố Cần Thơ căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ cụ thể, có ý kiến với Sở Tài chính thành phố Cần Thơ để Sở Tài chính xác định các khoản được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của Công ty TNHH Thủy sản Biển Đông đảm bảo đúng thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.

5. Công văn số 4304/TCT-CS ngày 23/10/2019 về việc miễn giảm tiền thuê đất Cụm công nghiệp

Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được miễn tiền thuê đất 11 năm (không quy định cụ thể thời điểm miễn tiền thuê đất) theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp. Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ do Bộ Công Thương chủ trì trình Chính phủ ban hành; Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc có văn bản lấy ý kiến Bộ Công thương để được hướng dẫn theo thẩm quyền.

Trân trọng.