Bản tin thuế số 02 tháng 04 năm 2018

06/05/2018 09:18:51 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 04 năm 2018

I. Công văn

1. Công văn số 1126/TCT-DNL ngày 03/4/2018 về vướng mắc về hóa đơn

Trường hợp Ngân hàng TMCP Nam Á có các chi nhánh sử dụng chung mẫu hóa đơn của Ngân hàng TMCP Nam Á và Ngân hàng TMCP Nam Á thực hiện khai thuế GTGT cho các chi nhánh thì: Hội sở chính của Ngân hàng TMCP Nam Á có trách nhiệm thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Hội sở chính. Các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Nam Á không phải thông báo phát hành hóa đơn.

Trường hợp các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Nam Á thực hiện kê khai thuế GTGT tập trung tại Hội sở chính thì hàng quý Hội sở chính của Ngân hàng TMCP Nam Á có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp Hội sở chính. Các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Nam Á không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

Toàn bộ hóa đơn, chi phí đầu vào phải ghi theo thông tin của Hội sở chính (trừ hóa đơn điện, nước) mới được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Công văn số 1169/TCT-CS ngày 05/04/2018 về sử dụng vé cước đường bộ

Trường hợp Công ty TNHH B.O.T Quốc Lộ 1 tỉnh Bạc Liêu để tiết kiệm chi phí và kịp thời có vé dụng theo chỉ đạo của Bộ Giao Thông Vận tải về việc triển khai giảm giá vé dịch vụ sử dụng đường bộ cho các phương tiện của hộ dân có hộ khẩu thường trú trong phạm vi lân cận Trạm thu giá Km2171+200 trên Quốc Lộ 1 tại công văn số 764/BGTVT-ĐTCT ngày 14/12/2017, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu tại công văn số 105/CT-TTHT ngày 16/1/2018 và đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty TNHH B.O.T Quốc Lộ 1 Bạc Liêu gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về số hoá đơn (vé đường bộ in sẵn mệnh giá) có đóng dấu mức giá mới theo quy định.

3. Công văn số 1179/TCT-DNL ngày 05/04/2018 xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các dự án đầu tư của SEVT

Trường hợp dự án SEVT2 của Công ty được hưởng ưu đãi theo diện dự án đầu tư mới (theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2050/VPVP-QHQT ngày 24/10/2014 của Văn phòng Chính phủ), đề nghị Công ty thực hiện hạch toán và kê khai nộp thuế đối với dự án SEVT2 theo đúng quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 nêu trên. Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thu nhập, doanh thu, chi phí của dự án SEVT2 để xác định thu nhập chịu thuế theo quy định, đề nghị Công ty có công văn kiến nghị lên UBND tỉnh Thái Nguyên để tổng hợp báo cáo Cơ quan có thẩm quyền là Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

4. Công văn số 1261/TCT-CS ngày 11/4/2018 về thuế GTGT

Trường hợp Công ty Cổ phần cao su Bến Thành sản xuất các các sản phẩm từ cao su như băng tải cao su, tấm cao su được sử dụng cho nhiều mục đích, nhiều ngành sản xuất khác nhau (phục vụ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, cơ khí, thức ăn gia súc) nên không phải là thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp và thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định.

5. Công văn số 1321/TCT-CS ngày 16/4/2018 về việc hoàn thuế GTGT

Trường hợp Công ty TNHH Phong Mậu đã hoàn thiện các thủ tục về pháp lý để đảm bảo yêu cầu quy định tại Luật đất đai, Luật đầu tư và việc mua nguyên vật liệu phục vụ đầu tư, xây dựng nhà xưởng đáp ứng đủ các điều kiện về hóa đơn GTGT, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế TP Hải Phòng: Công ty được kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với công trình xây dựng nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định.

6. Công văn số 1324/TCT-TNCN ngày 16/04/2018 về việc giải đáp thuế TNCN đối với tiền thưởng của các cá nhân, tổ chức cho đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam.

Căn cứ các quy định nêu trên và thực tế các khoản tiền thưởng của đội tuyển U23 Việt Nam nhận được, xem xét theo tính chất từng khoản thu nhập để xác định việc kê khai, nộp hoặc không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Cụ thể:

- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận tiền thưởng cho ngôi vị á quân của Liên đoàn bóng đá Châu Á (AFC), Liên đoàn bóng đá Việt Nam đảm bảo điều kiện là giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận; tiền thưởng của ủy ban Olympic Việt Nam theo quy định của Luật thi đua khen thưởng thì các khoản thu nhập này được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân quy định tại tiết e.1.4 và e.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;

- Trường hợp tiền thưởng của các tập đoàn kinh tế, ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân cho đội tuyển U23 Việt Nam và cá nhân cầu thủ, huấn luyện viên mang tính chất tiền lương, tiền công của người sử dụng lao động trả cho người lao động và/hoặc thực hiện theo quy định tài chính về thu chi, thưởng của Liên đoàn bóng đá Việt Nam thì tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tùy thuộc vào quy định tại hợp đồng lao động của cầu thủ, huấn luyện viên, thành viên đội tuyển, Liên đoàn thực hiện tính thuế, khai nộp thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc khấu trừ thuế theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc quyết toán thuế của cá nhân thành viên đội tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp cá nhân nhận tặng thưởng là quà tặng bằng chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì cá nhân nhận thu nhập phải nộp thuế TNCN theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên và thực hiện tính thuế, khai nộp thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 6 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

7. Công văn số 1330/TCT-CS ngày 16/4/2018 về Chính sách thuế khi thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ.

Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Trường hợp các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT.

- Trường hợp các tổ chức, đơn vị được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và pháp luật về hóa đơn.

- Trường hợp các cá nhân có tiền thù lao nhận được từ việc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thì khoản tiền thù lao này phải tính thuế thu nhập cá nhân Đơn vị chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

II. Quyết định

Ngày 16/04/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết Định số 526/QĐ-BTC năm 2018 về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế với các nội dung chính như sau:

Mở rộng phạm vi thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế cho một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Giao Tổng cục Thuế căn cứ hệ thống công nghệ thông tin quản lý hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế để quyết định lựa chọn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế ngoài các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 2 Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015 và Quyết định này.