Bản tin thuế số 02 tháng 10 năm 2018

10/29/2019 09:31:10 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 10 năm 2019

I. Thông tư của Bộ Tài chính

Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019:

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 68/2019/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Các nội dung Thông tư 68 hướng dẫn cụ thể bao gồm: nội dung hóa đơn điện tử, thời điểm lập hóa đơn điện tử, định dạng hóa đơn điện tử, áp dụng hóa đơn điện tử, cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, quản lý sử dụng hóa đơn điện tử, xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Ngay sau khi Thông tư 68 được ban hành, Chủ tịch Hội tư vấn thuế Việt Nam (VTCA) Nguyễn Thị Cúc đã có bài đăng trên Thời báo Tài chính. Trao đổi với phóng viên TBTCVN, Chủ tịch VTCA cho rằng, Thông tư 68/2019/TT-BTC được ban hành đáp ứng sự mong mỏi của cộng đồng doanh nghiệp, giải quyết nhiều vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT). Nghị định 119 có hiệu lực từ 01/11/2018, nhưng chưa thể thực hiện được do chưa có thông tư hướng dẫn. Sau khi lấy ý kiến cộng đồng doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành Thông tư 68 hướng dẫn chi tiết Nghị định 119. Có thể nói, đây là vấn đề mới, phức tạp, liên quan đến cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của cơ quan thuế, cũng như của các doanh nghiệp, vì vậy khi lấy ý kiến cũng có nhiều ý kiến khác nhau.

Trong quá trình soạn thảo, Ban soạn thảo cũng đã tiếp thu nhiều ý kiến để phù hợp với Nghị định 119, cũng như điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Do đó, việc ban hành Thông tư có chậm hơn so với các thông tư khác. Tuy nhiên, đến hôm nay thông tư cũng đã được ban hành, chứ không phải chờ đến các văn bản hướng dẫn về HĐĐT, chứng từ điện tử của Luật Quản lý thuế sửa đổi. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp không phải chờ đợi, nghe ngóng xem khi nào có thể áp dụng HĐĐT.

Khi lập HĐĐT thường xẩy ra trường hợp ngày lập hóa đơn khác với ngày người bán ký số, ký điện tử. Tại hội thảo lấy lý kiến do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức, không chỉ có doanh nghiệp, mà cả các đơn vị cung cấp dịch vụ về HĐĐT cũng vướng mắc về vấn đề này. Theo hướng dẫn của Thông tư 68, thì thời điểm lập HĐĐT được xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử. Như vậy, vướng mắc về thời gian xuất HĐĐT đã được xử lý.

Thứ hai, trong nội dung trên HĐĐT có các ký tự về số, đối với các HĐ của doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài lập; ví dụ như các dấu chấm, dấu phẩy… thì Thông tư 68 hướng dẫn rất cụ thể, đó là mã ký hiệu ngoại tệ thì phải theo chuẩn mực quốc tế. Quy định này rất rõ ràng, tránh có những cách hiểu khác nhau.

Một điểm nữa trong nội dung HĐĐT, đó là xác định đối tượng áp dụng HĐĐT thông thường và đối tượng áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế. Thông tư 68 đã hướng dẫn rất cụ thể trường hợp có rủi ro về thuế sẽ bắt buộc phải áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế. Mặt khác, Thông tư cũng hướng dẫn như thế nào là rủi ro về thuế: Đó là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ, không chứng minh được quyền sở hữu tài sản hợp pháp (nhà máy, kho hàng, hầm mỏ…); doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác tài nguyên; có giao dịch qua ngân hàng có những hành vi đáng ngờ (có dấu hiệu rửa tiền); bỏ địa chỉ kinh doanh… Đây là những tiêu chí rất cụ thể để xác định doanh nghiệp nào thuộc đối tượng rủi ro cao về thuế, từ đó cơ quan thuế sẽ thông báo cho doanh nghiệp sẽ phải sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế ngay từ đầu. Quy định này rất cụ thể, rõ ràng để các doanh nghiệp thực hiện, tránh những vướng mắc sau này.

Ngoài ra, với những HĐĐT không có chữ ký của người mua cũng được Thông tư hướng dẫn rất cụ thể, được liệt kê hóa. Ví dụ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người nước ngoài, hóa đơn điện nước… sẽ không cần chữ ký của người mua; hoặc trong nội dung HĐĐT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt thực hiện theo từng phần, từng hạng mục công trình bàn giao; hoặc xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ thì không cần phải ghi cụ thể giá trị công trình hoàn thành bàn giao trên hóa đơn.

Một nội dung khác trong Thông tư đã giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đó là trong trường hợp HĐĐT có sai sót như về địa chỉ, mặt hàng… nhưng không sai MST thì người bán trao đổi với người mua để sửa đổi nội dung ghi trên hóa đơn, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế trên hệ thống, không phải lập lại hóa đơn điều chỉnh như quy định trước đây. Trường hợp ghi sai cả mã số thuế, thuế suất thì hai bên cũng trao đổi và thông báo với cơ quan thuế để hủy hóa đơn, lập lại hóa đơn mới… Có thể nói, việc xử lý hóa đơn có sai sót đối với HĐĐT được hướng dẫn cụ thể hơn trước đây rất nhiều, điều này vừa cải cách giảm thiểu thủ tục hành chính, nhưng cũng đảm bảo được tính chính xác của hóa đơn.

Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đối với  người nộp thuế cũng được quy định cụ thể tại thông tư theo từng đối tượng rất rõ ràng: chuyển theo bản tổng hợp cùng thời điểm nộp tờ khai thuế GTGT, chuyển trực tiếp … đây là điều DN vấn đang chờ hướng dẫn.

Về thời hiệu áp dụng HĐĐT, theo Nghi định 119, thì đến ngày 01/11/2020 các doanh nghiệp phải chuyển sang sử dụng HĐĐT. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Quản lý thuế sửa đổi (có hiệu lực từ 01/7/2020) thì điều khoản về HĐĐT, chứng từ điện tử được áp dụng từ ngày 01/01/2022. Cho nên một số doanh nghiệp đang có ý chờ đợi đến 01/01/2022 mới áp dụng HĐĐT. Thông tư 68 cũng khẳng định lại thời hiệu, thời gian chuyển tiếp, phù hợp với Nghi định 119, phù hợp với các Nghi quyết của Chính phủ. Ví dụ, đối với người nộp thuế thuộc các địa bàn có hạ tầng công nghệ thông tin tốt (Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…) thì đẩy nhanh áp dụng HĐĐT trước 01/01/2020.

Thông tư 68 (có hiệu lực từ 14/11/2019) cũng nêu rất cụ thể, đó là sau ngày 14/11/2019 các quy định khác hiện hành về hóa đơn theo Nghị định 51 CP, NĐ 04 CP vẫn có hiệu lực thi hành. Nhưng đến 01/01/2020 thì tất cả các văn bản quy định về hóa đơn trước đây sẽ không còn hiệu lực, phải thực hiện theo Thông tư 68.

II. Công văn hướng dẫn

1. Công văn số 3913/TCT-CS ngày 30/9/2019 về chứng từ thanh toán ủy quyền cho bên thứ ba

Trường hợp Công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta xuất khẩu hàng hóa cho khách hàng nước ngoài là công ty International Marketing Specialists, Inc.,sau đó khách hàng nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba ở nước ngoài là Công ty Bonamar Colporation thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại phụ lục hợp đồng xuất khẩu hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng thì việc ủy quyền thanh toán nêu trên là theo hướng dẫn tụ điểm b.3 khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Theo trình bày tại công văn số 445/CT-KK nêu trên và các tài liệu gửi kèm thì trong 1 3 lô hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần thực phẩm Sao ta xuất cho lnternational Marketing Specialists, Inc. có 09 lô hàng (từ lô số 01 đến lô số 09) có xác nhận của Bộ phận giám sát Hải quan trước ngày 2/8/2018, trước thời điểm hai bên ký Phụ lục 01/18 ngày 2/8/2018 thỏa thuận về việc người mua là International Marketing Specialists, Inc chỉ định cho Bonamar Corporation thanh toán cho 13 đơn đặt hàng và Phụ lục này có giá trị kể từ ngày ký.

2. Công văn số 3916/TCT-CS ngày 30/9/2019 về chính sách thuế GTGT

Trường hợp Chi nhánh Công ty CP vận tải biển Vinaship tại TP Hồ Chí Minh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, chưa đăng ký nộp thuế riêng tại nơi Chi nhánh đóng trụ sở thì Công ty CP vận tải biển Vinaship được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng có ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Chi nhánh nếu đáp ứng các điều kiện về đấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định. Trường hợp Chi nhánh đã phát sinh doanh thu, hoặc đã đăng ký nộp thuế riêng thì Công ty CP vận tải biển Vinaship không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn mua hàng thang tên, địa chỉ, mã số thuế của Chi nhánh.

3. Công văn số 4000/TCT-DNNCN ngày 03/10/2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo

Trường hợp Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP.HCM đã được cơ quan Nhà nước là UBND Thành phố Hồ Chí Minh cho phép thành lập và hoạt động trước khi Chính phủ ban hành Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày 22/12/1999 (được thay thế bằng Nghị định số 148/2007/NĐ-CP; Nghị định số 30/201 2/NĐ-CP) thì khoản tiền mà cá nhân đóng góp các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học từ nguồn thu nhập của mình cho Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo TP.HCM (có chứng từ chứng minh) thì được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân trước khi tính thuế của người nộp thuế theo quy định hiện hành.

4. Công văn số 4003/TCT-CS ngày 03/10/2019 về chính sách thuế

Căn cứ các quy định, khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị.gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Trường hợp Công ty TNHH Green Chemtech Vina mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 02/2016 thì việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm 2018 sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm 2017   để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

Trường hợp Công ty thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật số 1 06120 1 6/QHi 3 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.

5. Công văn số 4025/TCT-DNNCN ngày 04/10/2019 về chính sách thuế đối với hoạt động vận tải

- Theo báo phản ánh thì các tài xế công nghệ băn khoăn rằng “họ bị trừ 4,5% trong đó có 3% VAT họ không thu của khách hàng, sao bắt nộp”.

Về tỷ lệ thuế GTGT, tại buổi đối thoại với giữa Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, đại diện Công ty TNHH Grab Taxi và các đối tác, đại diện Cục Thuế thành phố HCM đã giải thích thuế GTGT là loại thuế gián thu và nằm trong giá dịch vụ vận tải khách hàng phải trả, đồng thời đề nghị Công ty TNHH Grab Taxi phổ biến rộng rãi đến các đối tác về cơ cấu giá dịch vụ thu của khách hàng.

Về tỷ lệ thuế TNCN, do cá nhân kinh doanh không thực hiện sổ sách kế toán, không hạch toán đầy đủ chi phí như khẩu hao, tiền xăng xe, tiền chi phí đã bỏ ra,… để xác định thu nhập chịu thuế nên tại Luật thuế TNCN cũng đã tính toán mức chi phí hợp lý và đưa ra tỷ lệ thuế phù hợp trên doanh thu (tính trực tiếp trên doanh thu với tỷ lệ thấp) đối với từng loại hình hoạt động kinh doanh, cụ thể như: tỷ lệ % thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh vận tải là 1,5%; cho thuê tài sản là 5%; phân phối, cung cấp hàng hóa là 0,5% kinh doanh khác là 1%. Khi xác định là hoạt động kinh doanh nào thì sẽ được áp dụng mức tỷ lệ % trên doanh thu tương ứng với loại hình hoạt động kinh doanh đó. Đồng thời, việc điều chỉnh tỷ lệ này thuộc thẩm quyền của Quốc hội khi sửa các Luật về thuế TNCN do đó đến thời điểm này không có cơ sở pháp lý để sửa đổi tỷ lệ % tính thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh vận tải.

- Về ý kiến “các tài xế đang là đối tác của các công ty công nghệ thì nên áp dụng theo thu nhập tiền lương, tiền công hay xem họ là các cá nhân kinh doanh”

Hiện nay trong cách tính thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ gia cảnh thì sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, thu nhập càng cao thì bậc thuế sẽ tăng dẫn đến số thuế phải nộp nhiều hơn. Trong khi đối với cá nhân kinh doanh thì tại Luật thuế TNCN cũng đã quy định mức thu đơn giản, tỷ lệ % tính thuế trên doanh thu vừa phải. Mặt khác, các tài xế không ký hợp đồng lao động, không nhận tiền lương, tiền công từ công ty vận tải nên không thuộc diện nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

6. Công văn số 4102/TCT-CS ngày 09/10/2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động thuê quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của Công ty tại Singapore

Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với một số cá nhân cư trú tại Singapore để xúc tiến đầu tư và thương mại tại Singapore, các cá nhân này sẽ tìm hiểu, báo cáo thị trường, tìm kiếm khách hàng, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của Công ty tại thị trường Singapore (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet) thì không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.

Công ty cần có chứng từ chứng minh hoạt động thuê quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại tại thị trường Singapore để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty như: Hợp đồng dịch vụ ký với các cá nhân cư trú tại Singapore; Báo cáo kết quả tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của Công ty tại thị trường Singapore của các cá nhân theo nội dung hợp đồng đã ký kết; chứng từ chuyển tiền cho các cá nhân và các chứng từ khác có liên quan.