Bản tin thuế số 02 tháng 10 năm 2018

10/12/2018 08:48:27 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 10 năm 2018

I. Thông tư của Bộ Tài chính

BTC đã ban hành TT số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 sửa đổi, bổ sung TT số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế. Một số nội dung chủ yếu như sau:

          - Cơ quan thuế tạm dừng hoặc chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt mà đến thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế, cơ quan thuế đã có văn bản quyết định thực hiện một trong các hình thức sau:

                   Quyết định cho nộp dần tiền thuế nợ; hoặc

                   Quyết định cho phép gia hạn nộp thuế; hoặc

                   Thông báo không tính tiền chậm nộp.

Quyết định cưỡng chế cũng sẽ chấm dứt hiệu lực khi cơ quan thuế ban hành một trong các văn bản trên.

- Trường hợp người nộp thuế đã có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì quyết định cưỡng chế được gửi theo phương thức điện tử.

- Quyết định cưỡng chế được ban hành tại các thời điểm sau:

                   Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;

                   Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế;

                   Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt (bỏ thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được QĐ xử phạt).

- Đối với người nộp thuế có nhiều tài khoản mở tại tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước khác nhau, cơ quan thuế có quyền yêu cầu cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản, đồng thời yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước phong tỏa tài khoản đối với các tài khoản còn lại của người nộp thuế tương ứng với số tiền bị cưỡng chế trong trường hợp cần thiết.

Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để dừng việc phong tỏa tài khoản, cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.

- Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng:

                   a) Thông tin về hóa đơn của đối tượng bị cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có);

                   b) Thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn do đối tượng bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác (nếu có) cung cấp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ.

          - Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu như sau:

                   a) Sửa đổi các biểu mẫu 01/CC, 07/CC, 08/CC, 09/CC tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

                   b) Bổ sung các biểu mẫu 10/CC, 11/CC theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

          II. Công văn hướng dẫn

          1. Công văn số 3684/TCT-CS ngày 28/9/2018 về việc chính sách thuế

Về nguyên tắc doanh nghiệp được trừ các khoản chi nếu phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật (hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).

Theo nội dung câu hỏi của bà Kiều Thị Xuân Phượng, trường hợp Trung tâm tiếng Nhật Vũ Sĩ là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty cổ phần ITM, không có tư cách pháp nhân, nếu có văn bản ủy quyền hợp pháp về việc Công ty ủy quyền cho Trung tâm được thanh toán các chi phí và nhận tiền từ khách hàng thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản của Trung tâm sang tài khoản của bên bán và từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của Trung tâm đáp ứng điều kiện là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp Trung tâm tiếng Nhật Vũ Sĩ là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty cổ phần ITM, không có tư cách pháp nhân thì việc sử dụng hóa đơn của Trung tâm (chung mẫu hóa đơn của Công ty) thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

          2. Công văn số 3790/TCT-DNL ngày 05/10/2018 về việc trả lời kiến nghị của các doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện Nghị định số 20/2017/NĐ-CP

- Điều 2 Nghị định số 20 quy định đối tượng áp dụng Nghị định:

“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.”

- Tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20 quy định về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

“3. Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.

Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.”

Tổng mức chi phí lãi vay của người nộp thuế được trừ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20 được tính trên tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ, không phân biệt lãi vay phát sinh với bên liên kết hay bên độc lập.

          3. Công văn số 3813/TCT-CS ngày 08/10/2018 về việc thuế GTGT

Trường hợp Công ty TNHH EF Education Việt Nam ký hợp đồng với các tổ chức nước ngoài để tổ chức các chương trình du học ngoại ngữ, các khóa đào tạo ngôn ngữ tại nhiều quốc gia và cung cấp các dịch vụ quảng bá các chương trình du học ngoại ngữ và các khóa học ngôn ngữ khác đến các học viên tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng thì được áp dụng thuế suất 0% theo quy định.

          4. Công văn số 3841/TCT-TTr ngày 09/10/2018 về việc tính thuế TNCN đối với bất động sản hình thành trong tương lai

Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản hình thành trong tương lai có giá kê khai tính thuế TNCN thấp hơn sovới giá thực tế giao dịch bất động sản tương tự của chủ dự án đang bán ra, mà tại thời điểm chuyển nhượng UBND thành phố chưa có quyết định ban hành bảng giá đất trong đó quy định cụ thể giá đất đối với từng vị trí của dự án kể cả trong trường hợp cơ sở hạ tầng đã hoàn thành tương ứng theo tiến độ dự án, khi thực hiện tính thuế TNCN Cục Thuế phải áp dụng căn cứ pháp lý theo đúng hướng dẫn của Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và quy định của Luật Quản lý thuế.

          5. Công văn số 3842/TCT-KK ngày 09/10/2018 về việc thuế giá trị gia tăng

Trường hợp Công ty phát sinh số thuế GTGT phải nộp trong nước thì được bù trừ với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Trường hợp Công ty phát sinh số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của đầu vào doanh thu tiêu thụ trong nước hoặc số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh thì Công ty không được cộng số chưa khấu trừ hết này với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để đề nghị hoàn thuế theo trường hợp xuất khẩu; Công ty được chuyển tiếp số thuế GTGT còn được khấu trừ hàng trong nước sang kỳ tính thuế tiếp theo.

          6. Công văn số 3846/TCT-DNL ngày 10/10/2018 về việc nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Công ty Điện lực TNHH BOT Phú Mỹ 3

Công ty Điện lực TNHH BOT Phú Mỹ 3 thuộc đối tượng nộp tiền CQKTTNN theo Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt số 1483/GP-BTNMT ngày 13/10/2006 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.

Tuy nhiên, tại Điều 4 Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết Chính phủ giữa Chính phủ Việt Nam với Bên nước ngoài có quy định về tính ổn định và được cụ thể hóa tại Phụ lục 5 Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao dự án điện Phú Mỹ 3 ngày 22/5/2001. Theo đó, Chính phủ đảm bảo các chế độ luật pháp và thuế được thỏa thuận cho dự án Điện Phú Mỹ 3 sẽ giữ nguyên hiệu lực áp dụng, tính ràng buộc và hiệu lực thi hành ở Việt Nam, sẽ ổn định và không thay đổi trong suốt thời hạn của các Thỏa thuận Phú Mỹ 3.

Như vậy, nếu thực hiện thu tiền CQKTTNN của Công ty Điện lực TNHH BOT Phú Mỹ 3 theo quy định tại Luật Tài nguyên nước và Nghị định số 82/2017/NĐ-CP có thể được coi là thay đổi pháp luật ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của Bên nước ngoài dẫn đến vi phạm Bảo lãnh Chính phủ, gây thiệt hại cho Dự án đến mức được bồi thường.

          7. Công văn số 3848/TCT-KK ngày 10/10/2018 về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Trường hợp Công ty cổ phần sản xuất thương mại và dịch vụ Thiên An phát hiện việc lỗi kỹ thuật hệ thống phần mềm hỗ trợ kê khai thuế dẫn đến các hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra bỏ sót chưa được chuyển từ các Bảng kê vào Tờ khai khai thuế trong hồ sơ khai thuế GTGT (cũng như hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT) trước thời điểm Chi cục Thuế huyện Đông Anh (thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội) công bố quyết định kiểm tra thuế đối với các kỳ tính thuế GTGT có liên quan tại trụ sở Công ty thì đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế thành phố Hà Nội để được xem xét giải quyết như sau:

- Trường hợp lỗi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Công ty được xem xét xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP nêu trên. Cục Thuế thành phố Hà Nội có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin kiểm tra xác định tại thời điểm có tên quan có xảy ra lỗi kỹ thuật giao dịch điện tử hay không và thời điểm khắc phục lỗi kỹ thuật giao dịch điện tử (nếu có) để xem xét xử lý.

- Trường hợp lỗi do nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty: Công ty thực hiện khai các hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra vào hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT các kỳ tính thuế GTGT đã được Chi cục Thuế công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở Công ty và bị xử lý như đối với trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện; Công ty không được khai bổ sung đối với các hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào do đã quá thời hạn kê khai.

          8. Công văn số 3849/TCT-HTQT ngày 10/10/2018 về thuế khi chuyển lợi tức từ Singapore về Việt Nam

Trường hợp bà Nguyễn Phương Thủy là đối tượng cư trú của Việt Nam tham gia góp vốn đầu tư thành lập công ty tại Singapore, bà Nguyễn Phương Thủy phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam đối với thu nhập từ đầu tư vốn với thuế suất 5%. Trường hợp bà Thủy đã nộp thuế đối với tiền lãi cổ phần tại Singapore thì bà Thủy sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp ở Việt Nam, tuy nhiên, số thuế được khấu trừ không vượt quá phần thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam. Trường hợp bà Thủy không nộp thuế đối với lãi cổ phần tại Singapore, bà Thủy sẽ không được khấu trừ vào số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam.

          9. Công văn số 3850/TCT-TNCN ngày 10/10/2018 về việc đăng ký giảm trừ gia cách người phụ thuộc

Trường hợp trong năm tính thuế 2018, người nộp thuế (là mẹ) đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con thì tiếp tục thực hiện giảm trừ gia cảnh đến hết năm. Trường hợp người nộp thuế (là bố) muốn tính giảm trừ gia cảnh cho con thì thực hiện thủ tục đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Tiết h.2.1.1.2, Điểm h, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính nêu trên để được tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế từ năm 2019.

          10. Công văn số 3854/TCT-CS ngày 10/10/2018 về tiền sử dụng đất đối với trường hợp nhận thừa kế tài sản quyền sử dụng đất

          Trường hợp Bà Huỳnh Thị Ba thuộc diện được giao nền trong cụm tuyến dân cư vượt lũ, được UBND huyện Lấp Vò cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 877040 ngày 30/8/2013 và được miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 điều 1 Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg nêu trên. Tuy nhiên, trong thời hạn 10 năm kể từ ngày 30/8/2013, do bà Ba chết nên con ruột là Lê Thị Uyên là người thừa kế duy nhất quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật thì sau khi nhận thừa kế, bà Uyên có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại (quyền sử dụng đất). Theo đó, bà Uyên tiếp tục thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 48/2012/QĐ-TTG (được miễn tiền sử dụng đất và LPTB trong 10 năm). Bà Uyên sẽ phải nộp 50% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nếu thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác sau thời hạn 10 năm kể từ ngày 30/8/2013.

          11. Công văn số 3861/TCT-CS ngày 10/10/2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng

Trường hợp, Công ty TNHH Sojitz Việt Nam - Chi nhánh tại Hà Nội mua sản phẩm xỉ Titan do Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn Miền núi - trụ sở tại Thái Nguyên sản xuất để xuất khẩu thì áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản như sau:

Từ ngày 01/07/2016 đến trước 01/02/2018, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/201 6/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

Từ ngày 01/02/2018, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, sản phẩm xỉ Titan xuất khẩu thuộc đối tượng phải xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm thì Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn Miền núi là đơn vị trực tiếp sản xuất xỉ Titan có trách nhiệm cung cấp thông tin để xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm xỉ Titan xuất khẩu cho Công ty TNHH Sojitz Việt Nam làm căn cứ kê khai thuế GTGT phù hợp quy định.

12. Công văn số 3865/TCT-CS ngày 10/10/2018 về thu tiền thuê đất của doanh nghiệp kết cấu hạ tầng khu công nghiệp cho thuê lại đất trả tiền một lần trước

Trường hợp Công ty tư vấn - thương mại - dịch vụ Hoàng Quân là doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) và đã cho thuê lại đất theo hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì số tiền thuê đất phải nộp một lần được xác định bằng tiền thuê đất hàng năm tại thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) số năm cho thuê lại đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời gian cho thuê lại đất) và cộng thêm một khoản tiền tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ tính từ thời điểm nhà đầu tư cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

          Trân trọng.