Bản tin thuế số 04 tháng 09 năm 2017

06/05/2018 08:58:18 AM
Hội Tư vấn Thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 04 tháng 09 năm 2017

 

I. Công văn

 

1. Công văn số 4202/TCT-KK ngày 18/09/2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng

 

Trường hợp Công ty CP Xuất nhập khẩu quốc tế Nam Phong có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, phí vận chuyển được lập sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan, theo hợp đồng xuất khẩu xi măng với người nhập khẩu Goldfin Intertrade Co.LTD (Philippines) phải được kiểm định chất lượng bởi SGS Việt Nam và Quacert Việt Nam. Theo đó, Công ty CP Xuất nhập khẩu quốc tế Nam Phong có hợp đồng mua xi măng với Công ty cổ phần Xi măng Hạ Long; khối lượng, giá trị lô hàng được quyết toán căn cứ theo chứng thư giám định chất lượng do Công ty SGS Việt Nam phát hành; căn cứ chứng thư giám định Công ty cổ phần Xi măng Hạ Long lập hóa đơn giá trị gia tăng sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan; nếu việc mua bán hàng hóa dịch vụ là có thật; Công ty cổ phần Xi măng Hạ Long đã kê khai nộp thuế GTGT đầu ra; Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu quốc tế Nam Phong đáp ứng đầy đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu nêu trên theo quy định, thì liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được xem xét, hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng theo điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2017 của Bộ Tài chính.

 

2. Công văn số 4212/TCT-CS ngày 18/09/2017 về hóa đơn tự in

 

Trường hợp Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen sử dụng chương trình phần mềm kế toán có chức năng lập, in hoá đơn bán hàng và dữ liệu luôn được chuyển sang sổ kế toán một cách tự động để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế, và bộ phận kỹ thuật của Công ty Hoa Sen chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật in hoá đơn, có hệ thống thiết bị máy tính và máy in đầy đủ đảm bảo nguyên tắc về đánh số thứ tự trên hoá đơn được thực hiện tự động, mỗi liên của hoá đơn chỉ được in ra một lần, nếu in từ lần thứ hai trở đi thì được thể hiện là bản sao (copy), đảm bảo tính bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, thì Công ty được tạo hoá đơn tự in theo quy định nêu trên.

 

3. Công văn số 4253/TCT-CS ngày 20/09/2017 giới thiệu điểm mới tại Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 về phương pháp tính thuế GTGT

 

(1) Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.

Trước đây: Cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng phải gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế để đăng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp không gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

(2) Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.

Trước đây: Khi chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ và ngược lại) thì cơ sở kinh doanh phải nộp Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế.

(3) Bổ sung hướng dẫn phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

Như vậy kể từ ngày Thông tư số 93/2017/TT-BTC có hiệu lực, việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:

- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.

- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.

Tờ khai thuế GTGT Mẫu 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT và 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính - đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.


4. Công văn số 4271/TCT-CS ngày 20/09/2017 về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ

 

Trường hợp Công ty TNHH XD & PT hạ tầng Kim Hoa trong năm 2016 nhập khẩu xe ô tô TOYOTA LAND CRUISER 08 chỗ ngồi, sản xuất tại Nhật Bản năm 2015, số khung: JTMCY7AJ8G4041078, số máy: 3UR3269446 dưới dạng quà biếu tặng, Công ty đã nộp các khoản tiền thuế liên quan đến việc nhập khẩu xe theo quy định. Khi Công ty đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ là khi Công ty đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Người nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4.b Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Trường hợp nộp chậm so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

Trường hợp Công ty chưa thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Công ty chưa phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ. Do đó, không có cơ sở xử phạt chậm nộp hồ sơ kê khai và phạt chậm nộp lệ phí trước bạ khi Công ty chưa kê khai đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

5. Công văn số 4285/TCT-KK ngày 20/09/2017 về hoàn thuế GTGT
         

Trường hợp Công ty cổ phần PPI có đề nghị hoàn từ tháng 9/2012 đến quý 2/2016, tại kỳ đề nghị hoàn thuế Công ty không hoạt động sản xuất kinh doanh do các cổ đông của Công ty đang tranh chấp tại Tòa, nhưng Công ty có phát sinh thuế GTGT hàng hóa dịch vụ mua vào không trực tiếp liên quan đến sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (các chi phí như: điện, nước, xăng, dầu, văn phòng phẩm, phí chuyển tiền...) nên Công ty không được xem xét hoàn thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính do không đáp ứng đủ điều kiện về kê khai, khấu trừ theo quy định.

 

II. Thông tư

 

Ngày 19/9/2017, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:

Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

2. Bỏ điểm d Khoản 4 Điều 12 đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

Điều 2. Bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.