Tình huống thuế GTGT_Số 06.2016

06/04/2018 02:16:26 PM

Câu 1: Xin quý hội cho hỏi. Trường hợp Doanh Nghiệp A có trụ sở chính tại Địa bàn tỉnh Điện Biên. Năm 2014 DN có dự án đầu tư kinh doanh bất động sản là Mua khu biệt thự ở Phú quốc và Khánh hòa, về thủ tục pháp lý liên quan như các hợp đồng mua bán, các hóa đơn chứng từ, thanh quyết toán đã hoàn tất và chưa được hoàn số thuế khi mua khu nhà. Hiện tại DN vẫn chưa được bên bán khu biệt thự cấp sổ hồng. Vậy DN có được hoàn thuế GTGT còn thừa sau khi đã kê khai bù trừ đối với Doanh thu phát sinh tại trụ sở chính mà không cần phải có sổ hồng không?

 

Hội tư vấn trả lời như sau:

 

Trường hợp Doanh Nghiệp có mua khu biệt thự ở Phú quốc và Khánh hòa, về thủ tục pháp lý liên quan như các hợp đồng mua bán, các hóa đơn chứng từ, thanh quyết toán đã hoàn tất. Trường hợp DN đăng ký và hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, trường hợp Bất động sản mà doanh nghiệp mua là hàng hóa (mua để bán lại) thì việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực hiện theo quy định (khấu trừ sau 12 tháng liên tục mà vẫn còn số thuế GTGT chưa khấu trừ hết thì được xét hoàn thuế); trường hợp BĐS mua để kinh doanh cho thuê (BĐS du lịch) thì doanh nghiệp phải làm dự án đầu tư, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dần vào doanh thu kinh doanh cho thuê.

 

Câu 2: Kính gửi: Hội tư vấn thuế Việt Nam

 

Khi doanh nghiệp A (Bên Mua) ký hợp đồng mua hàng của doanh nghiệp B (Bên Bán), giá trị hàng hóa >20 triệu đồng. Trong hợp đồng bên B đề nghị bên A thanh toán số tiền hàng nói trên vào TK của cá nhân C (đương nhiên là tài khoản cá nhân này không đăng ký với cơ quan thuế) thì số tiền thuế đầu vào bên A có được khấu trừ hay không? Nếu không được khấu trừ thì cần phải làm thế nào để số tiền thuế đầu vào nói trên bên A được khấu trừ.

 

Rất mong nhận được phản hồi từ hội tư vấn thuế Việt Nam. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Hội Tư vấn thuế Việt Nam xin trả lời:

 

Tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định:

 

 

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

 

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

 

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

 

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

 

Như vậy, trường hợp nêu trên không được khấu trừ. Để được khấu trừ, 2 bên phải lập Biên bản điều chỉnh nhầm lẫn, cá nhân bên Bán hoàn trả lại tiền cho bên Mua, bên Mua thực hiện chuyển tiền qua ngân hàng vào tài khoản bên Bán (tài khoản đã đăng ký với cơ quan thuế). Việc điều chỉnh phải thực hiện trước khi cơ quan thuế có quyết định kiểm tra doanh nghiệp.

 

Câu 3: Kính gửi Hội Tư vấn thuế

 

Tôi có câu hỏi như sau: Công ty tôi đang hoạt động kinh doanh, trong thời gian này chúng tôi có đầu tư một dự án mới tại cùng tỉnh, khi kê khai thuế chúng tôi có tách riêng thành 2 tờ khai, một cho hoạt động kinh doanh, một cho hóa đơn mua vào cho dự án đầu tư. Như tôi được biết, theo điều 11, thông tư 156, có nói nếu thuế GTGT của dự án đầu tư bù trừ với hoạt động kinh doanh chưa hết thì được hoàn thuế. Vậy mong Quý Hội tư vấn giùm tôi với trường hợp này, chúng tôi cần chuẩn bị gì để được hoàn thuế. Mong quý Hội trả lời sớm cho tôi. Xin cảm ơn.

 

Hội tư vấn thuế xin trả lời như sau:

 

Theo Khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về hoàn thuế đối với dự án đầu tư mới.

 

“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới

 

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

 

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

 

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

 

Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.

 

Như vậy sau khi bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới với thuế GTGT của hoạt động SXKD, nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

 

Điều kiện và thủ tục hoàn  thuế GTGT như sau:

 

“Điều 19. Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT

 

1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

 

2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.

 

3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

 

Ghi chú: Cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.

 

Trân trọng.

 

Theo VTCA