Tình huống thuế TNCN_Số 12.2016

06/04/2018 02:16:27 PM

Câu 1: Người lao động từ tháng 1 đến tháng 6 có thu nhập tính thuế thuộc đối tượng phải nộp thuế nhưng từ tháng 7 đến tháng 12 lại có thu nhập tính thuế không đến mức phải nộp thì cơ quan chi trả quyết toán thuế như thế nào?

 

Tại điểm c Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

 

“… c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.”

 

Căn cứ quy định trên, cơ quan chi trả có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập trả cho cá nhân nêu trên.


Câu 2: Doanh nghiệp thuê người lao động nước ngoài từ năm 2011, đến tháng 3 năm 2013 thì về nước (đã nộp thuế TNCN theo từng tháng). Vậy quyết toán thuế cho người lao động vào bảng kê 05A/BK-TNCN hay 05B/BK-TNCN và có quyết toán không?

 

Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định:

 

“... 2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

 

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

 

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

 

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

 

- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;

 

- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

 

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.

 

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.”

 

Căn cứ quy định trên: Trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 3 năm 2013 được xác định là cá nhân cư trú thì khi quyết toán thuế TNCN kê khai vào mẫu số 05A/BK-TNCN.

 

Câu 3: Bà A là giáo viên của trường THCS Hải Lý từ tháng 1 đến tháng 5/2013. Từ tháng 01/6/2013 bà A chuyển công tác đến trường THCS Hải chính, thu nhập chịu thuế của bà A là 6.000.000đ/tháng. Tại trường THCS Hải Lý đã khấu trừ thuế TNCN là 500.000đ (Bà A không có người phụ thuộc)

 

Xin hỏi?

 

- Bà A có được ủy quyền cho trường THCS Hải Chính quyết toán không?

 

- Nếu được quyết toán thay thì trường THCS Hải Chính căn cứ vào đâu để xác định thu nhập chịu thuế của bà A từ tháng 1 đến tháng 5? Và thu nhập này có được cộng vào TNCT tại biểu 05A-KK không?

 

Tại điểm d.1, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay trong trường hợp:

 

“Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

 

Căn cứ quy định trên thì bà A có thu nhập thường xuyên (trên 3 tháng) tại 2 đơn vị trả thu nhập không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

 

   Trường Hải Lý và trường Hải Chính chỉ kê khai phần thu nhập tại Trường trả cho bà A.


Câu 4: Bà B làm kế toán cho 3 DN, mỗi DN có thu nhập là 3.500.000đ/tháng. Bà B không có người phụ thuộc. DN này bà B đều ký hợp đồng lao động là 12 tháng

 

- Trường hợp này thì bà B quyết toán như thế nào?(tự quyết toán hay ủy quyền quyết toán)

 

Tại điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

 

 “Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…”

 

Tại điểm d.1, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

 

“Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm”

 

Căn cứ các quy định trên thì bà B không được ủy quyền quyết toán mà phải tự  quyết toán thuế nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế theo quy định.