Tổng cục Thuế nói gì về vụ truy thu tiền thuê đất đơn vị sự nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh?

01/05/2021 10:32:39 AM
Phản hồi về việc truy thu tiền thuê đất của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính tại TP.Hồ Chí Minh, Tổng cục Thuế cho biết, theo quy định của pháp luật hiện hành, các đơn vị công lập tự chủ phải nộp tiền thuê đất.

 

phòng công chứng số 1
Phòng Công chứng số 1 thuộc Sở Tư pháp TP.Hồ Chí Minh thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Ảnh: T.L
 

Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ thuộc đối tượng thuê đất

Trước thông tin báo chí phản ánh về việc hàng loạt đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính tại TP. Hồ Chí Minh có nguy cơ bị truy thu tiền thuê đất, trong đó có Phòng Công chứng số 1 (thuộc Sở Tư pháp TP. Hồ Chí Minh), cơ quan đầu tiên bị truy thu hơn 19 tỷ đồng, Tổng cục Thuế đã có thông tin phản hồi chính thức về vấn đề này.

Theo Tổng cục Thuế, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ thuộc đối tượng thuê đất. Theo Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cho thuê đất và thu tiền sử dụng đất hàng năm, hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau: Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Về các khoản thu tài chính từ đất đai, Điều 107 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: “Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất”.

Tổng cục Thuế cho biết, căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng đất để phục vụ hoạt động của tổ chức thuộc đối tượng Nhà nước cho thuê và phải nộp tiền thuê đất.

Trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất, nhưng thực tế đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo Luật Đất đai 2013, thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hằng năm không được ổn định 5 năm cho đến khi có quyết định giao đất, hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP. 

Ngoài ra, theo hướng dẫn của Nghị định 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê mặt đất, thuê mặt nước thì đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Cũng theo hướng dẫn tại Nghị định 46, đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án thực hiện ổn định 5 năm tính từ thời điểm được Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Khi hết thời gian ổn định, cục trưởng cục thuế, chi cục trưởng chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá cho thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định 46.

Cơ sở tính tiền thuê đất

Tổng cục Thuế cũng cho biết, theo Điều 25 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

Cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và thông báo cho người nộp thuế theo quy định. Khi nhận được thông báo, trách nhiệm của người thuê đất là phải thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Ngoài viện dẫn quy định tại Nghị định 46, Tổng cục Thuế cũng cho biết, theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai thì: “Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật”.

Tổng cục Thuế cho rằng, căn cứ vào các quy định trên đây, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng đất để phục vụ hoạt động của tổ chức thuộc đối tượng Nhà nước cho thuê và phải nộp tiền thuê đất.

Trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất, nhưng thực tế đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo Luật Đất đai 2013, thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hằng năm không được ổn định 5 năm cho đến khi có quyết định giao đất, hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.

Trường hợp cụ thể như báo chí phản án (Phòng Công chứng số 1) là đơn vị sự nghiệp công lập, thực tế có sử dụng đất của Nhà nước xây dựng trụ sở và sử dụng vào hoạt động dịch vụ của phòng công chứng, có quyết định giao tự chủ tài chính, thì thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 46.

Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ pháp lý, thông tin địa chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho người sử dụng đất./.

 

Theo Thơì báo tài chính