Bản tin thuế số 01 tháng 12 năm 2020

01/05/2021 10:32:47 AM



Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 01 tháng 12 năm 2020
Upload file:

 

1. Công văn số 4946/TCT-CS ngày 19/11/2020 về ưu đãi thuế TNDN

Giai đoạn trước năm 2014 chính sách thuế TNDN có phân định ưu đãi đầu tư mới áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư (gắn với việc thành lập pháp nhân), khác với dự án đầu tư mới nhưng phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ được ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại.

Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản An Thông được thành lập năm 2007, đến năm 2011 Công ty thực hiện dự án "Nhà máy sản xuất quặng về viên công suất 30 vạn tấn/năm tại khu Công nghiệp Bình Vàng” thì dự án "Nhà máy sản xuất quặng vê viên công suất 30 vạn tấn/năm tại khu Công nghiệp Bình Vàng ' sẽ được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế.

Theo nguyên tắc, dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn năm 2009- năm 2013 không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Đến năm 2014 nếu dự án này đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Năm 2016, dự án này được chuyển cho doanh nghiệp khác tiếp tục thực hiện thì doanh nghiệp tiếp nhận dự án được kế thừa ưu đãi thuế TNDN của dự án trước khi chuyển đổi nêu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế TNDN.

Liên quan đến chính sách thuế TNDN, Tổng cục Thuế đã có công văn số 195/TCT-CS ngày 15/1/2020  và công văn số 3042/TCT-CS ngày 31/7/2020 trả lời cục Thuế tỉnh Hà Giang.

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế các cấp, Tống cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Giang căn cứ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, rà soát tình hình thực tế, hồ sơ liên quan, điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để xử lý dứt điểm, xác định nghĩa vụ về thuế TNDN theo đúng quy định.

2. Công văn số 4948/TCT-QLN ngày 19/11/2020 về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

Căn cứ các quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 3 Điều 3, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ thì hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải đường bộ thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Hộ gia đình, kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 31/12/2020. Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy để nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo mẫu tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định.

Trường hợp Công ty TNHH  là Grab (Công ty) ký hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải phân chia doanh thu với cá nhân, Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN, GTGT và nộp thuế thay cá nhân thì số thuế khấu trừ nộp thay cá nhân không thuộc trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định của Nghỉ định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.       

3. Công văn số 4970/TCT-CS ngày 20/11/2020 về hoàn thuế GTGT đối với dự án điện mặt trời mái nhà.

 Về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố với nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh, ngày 08/5/2020 Bộ Tài chính đã có công văn số 5559/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư kinh doanh ngành điện thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định pháp luật về đầu tư thì Cục Thuế căn cử các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, quy định pháp luật chuyên ngành và hưởng dẫn tại công văn số 5559/BTC-TCT nêu trên để xem xét việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo đúng quy định

4. Công văn 4954/TCT-KK ngày 19/11/2020 về kê khai, nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh

Trường hợp Công ty TNHH SN Engineering & Contruction (Nhà thầu chính) có trụ sở tại Hà Nội có ký hợp đồng với Công ty TNHH cơ khí Tuệ Châu (Nhà thầu phụ) có trụ sở tại Vĩnh Phúc thi công công trình Nhà máy Lishintech Việt Nam tại Hải Phòng có giá tri hợp đồng là 4.565 triệu đồng (bao gồm cả thuế GTGT) và Nhà thầu phụ tiếp tục ký hợp đồng thuê Công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng Minh Trường có trụ sở tại Hải Phòng thi công công trình với giá trị hợp đồng là 4.400 triệu đồng (bao gồm cả thuế GTGT). Cả Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ không thành lập đơn vị trực thuộc tại nơi thi công thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT vãng lai tạm tính trên doanh thu chưa có thuế GTGT theo quy định tại điểm a, điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC

5. Công văn số 4950/TCT-TTKT ngày 19/11/2020 về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn

Qua rà soát hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty liên doanh Hải Thành Kotobuki (mã số thuế: 0300710949; địa chỉ: Số 2A-4A Tôn Đức Thắng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh); Tổng cục Thuế thấy rằng trong năm 2012, Công ty liên doanh Hải Thành Kotobuki (Công ty) có phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn.

Hoạt động chuyển nhượng vốn phát sinh năm 2012  tại Kotobuki Holding (HK) LTD của Kotobuki Holding LTD và Clear Interest Group Limited cho Lotte Hotel & Retail Holding thuộc diện chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam. Công ty liên doanh Hải Thành Kotobuki có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn nêu trên.

Từ những nội dung nêu trên, Tổng cục Thuế yêu cầu Công ty liên doanh Hải Thành Kotobuki phối hợp với Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh khẩn trương thực hiện kê khai, nộp đầy đủ khoản thuế TNDN và các khoản nghĩa vụ khác (nếu có) liên quan đến hoạt động chuyển vốn phát sinh năm 2012 tại Kotobuki Holding (HK) LTD của Kotobuki Holding LTD và Clear Interest Group Limited cho Lotte Hotel & Retail Holding vào Ngân sách Nhà nước.

6. Công văn số 5025/TCT-CS ngày 25/11/2020 về giải đáp chính sách tiền sử dụng đất

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước miễn giảm tiền sử dụng đất, sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đặt trước ngày 01/7/2014 khi chuyển nhượng dự án từ ngày 01/7/2014 trở về sau thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương để xác định việc chuyên nhượng của công ty là trường hợp chuyên nhượng dự án hay là chuyển nhượng quyền sử dụng đất? việc chuyển nhượng nêu trên của Công ty cổ phần Đầu tư & Phát triển Đa Quốc Gia IDI có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? trên cơ sở đó thực hiện việc miễn, giảm, thu hồi ưu đãi miễn giảm tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật

7. Công văn số 5027/TCT-CS ngày 25/11/2020 về chính sách tiền thuê đất

Căn cứ quy định nêu trên, việc xem xét giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 theo Quyết định số 22/2020/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được nhà nước cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid- 19. Số tiền thuê đất phải nộp năm 2020 được xác định theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp người sử dụng đất có Quyết định cho thuê đất mà chưa có hợp đồng thuê đất và người sử dụng đất đã được miễn tiền thuê đất, được khấu trừ sổ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất mà phát sinh một số tháng của năm 2020 phải nộp tiền thuê đất mà ngừng sản xuất kinh doanh từ 1 5 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid- 19 thì thuộc đối tượng xem xét giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 22/2020/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

8. Công văn số 5032/TCT-CS  ngày 26/11/2020 về chi phí cách ly phòng chống dịch Covid 19 của chuyên gia nước ngoài

- Về việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

+ Đối với chi phí cách ly tại khách sạn cho chuyên gia nước ngoài, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động thì khoản chi phỉ trả cho cơ sở cách ly được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

+ Đối với khoản chi phỉ mua vé máy bay công tác cho chuyên gia nước ngoài, nếu khoản chi phí được thực hiện theo quy định tại Điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/20 1 41TT-BTC ngày 18/6/2014  của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

+ Khoản chi phí xét nghiệm Covid-19 cho chuyên gia nước ngoài được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nếu khoản chi phí này được thực hiện theo quy định tại Điểm 2.30 Khoản 2 Diều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 1 8/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sưng tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

- Về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN:

Trường hợp người lao động nước ngoài được Công ty chi trả khoản chi phí cách ly phòng chống dịch Covid- 19 khi nhập cảnh vào Việt Nam thì khoản chi này là lợi ích được hưởng của người lao động. Do đó, khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động.