Bản tin thuế số 01 tháng 03 năm 2021

03/05/2021 05:20:34 PM



Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 01 tháng 03 năm 2021
Upload file:

 

1.     Công văn số 432/TCT-DNL ngày 22/2/2021 nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào NSNN

Theo phản ánh tại công văn số 176/ĐHLC-KTTH ngày 25/9/2020 thì vướng mắc của Công ty cổ phần Đất Hiếm Lai Châu gặp khó khăn đến thời điểm này là do vẫn chưa tìm được đối tác có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để hợp tác theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại văn bản số 308/VPCP-KTN ngày 13/01/2016 của Chính phủ, Công ty chưa thuê được đất trên diện tích đất đã được đền bù để thực hiện một số công trình của dự án và giá tính thuế tài nguyên theo Thông tư số 44/2019/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về Khung giá tính thuế tài nguyên tăng cao dẫn đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của Vimico tăng thêm.

Căn cứ quy định nêu trên, vướng mắc khó khăn của Công ty cổ phần Đất Hiếm Lai Châu không thuộc các trường hợp được gia hạn nộp tiên cấp quyền khai thác khoáng sản tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 67/2019/NĐ-CP . Do đó, việc giải quyết theo kiến nghị của Công ty tại công văn số 176/ĐHLC-KTTH ngày 25/9/2020 của Công ty cổ phần Đất hiếm Lai Châu không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Vì vậy, đề nghị Công ty có báo cáo phản ánh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (là cơ quan cấp Giấy phép khai thác số 3220/GP-BTNMT thăm dò khai thác mỏ đất hiếm Đông Pao) để xem xét giải quyết theo đúng thẩm quyền theo phân công tại văn bản 4769/VPCP-KTN ngày 15/6/2016 của Văn phòng Chính phủ.

2.     Công văn 443/TCT-CS ngày 23/2/2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất

Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá theo đúng quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt và theo dự án đầu tư; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Cơ quan thuế căn cứ thông tin về các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến để xác định và ban hành Thông báo tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

3.     Công văn số 530/TCT-DNL ngày 3/3/2021 về xử lý phần chi không hết của Quỹ phát triển KHCN tại Mobifone

            Thực tế từ năm 2015 đến hết ngày 31/12/2020, Kho bạc nhà nước không phát hành tín phiếu kho bạc kỳ hạn một năm (52  tuần) và ngày phát hành gần nhất tín phiêu kho bạc kỳ hạn này là ngày 19/8/2014 với mức lãi suất là 4,59%/năm. Do đó, để phù hợp với tình hình thực tế, trường hợp của Mobifone hoàn nhập Quỹ không sử dụng hết tại thời điểm 31/12/2020 thì áp dụng lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ (khi chưa sử dụng hết 70% phần trích quỹ năm 2015) theo lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn 52 tuần (tương đương 01 năm) gần nhất trước thời điểm tính lãi là vào ngày 19/8/2014 với mức lãi suất là 4,59%/năm.

-Khoản tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN phải nộp do chưa sử dụng hết 70% Quỹ trích lập năm 2015, Mobifone không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Mobifone được hạch toán giảm phần thuế TNDN phải nộp và phần lãi tính trên số thuế này vào Quỹ tương ứng với năm trích lập.

4.     Công văn số 533/TCT-QLN ngày 3/3/2021 về miễn tiền thuê đất và tiền chậm nộp

(1)   Về miễn tiền thuê đất

Việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo từng quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người thuê đất có trách nhiệm phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất trong thời hạn cho thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc đến thời điểm nhà nước có quyết định thu hồi đất (đối với trường hợp người thuê đất bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai).

Pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không có quy định miễn tiền thuê đất trong trường hợp doanh nghiệp vướng mắc về tính thu tiền thuê đất do công tác thu hồi đất tại địa phương hoặc có vướng mắc về việc xin gia hạn thời gian thuê đất. Vì vậy, không có cơ sở để xem xét đề nghị miễn tiền thuê đất của Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Lâm sản Gia Lai đối với 03 thửa đất tại số 17, 235 vả 289 đường Trường Chinh, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai kể từ ngày 26/9/2015- sau ngày Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Thông báo thu hồi đất số 64/TB-UBND ngày 25/9/2015 (việc thu hồi đất tại Thông báo này đã được UBND tỉnh Gia Lai hủy bỏ tại Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 26/5/2017) .

(2)   Về miễn tiền chậm nộp

Đối với 02 thửa đất Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Lâm sản Gia Lai thuê tại số 235 và 289 đường Trường Chinh, Công ty vẫn được sử dụng đất đến hết thời gian thuê đất (ngày 31/12/2021), do đó Công ty phải nộp đầy đủ tiền thuê đất trong thời hạn nhà nước cho thuê đất theo quy định. Công ty chậm nộp tiền thuê đất so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuê đất chưa nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Đổi với thửa đất Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Lâm sản Gia Lai thuê tại số 1 7 đường Trường Chinh, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai phối hợp với Cơ quan Tài nguyên-môi trường và các cơ quan có liên quan trên địa bàn làm rõ việc giải quyết khiếu nại của Công ty; tình hình thực hiện ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại Thông báo số 34/TB-VPCP ngày 31/ql/2020 của Văn phòng Chính phủ. Sau khi làm rõ, trường hợp nếu việc thu hồi đất là do nguyên nhân bất khả kháng thì Cục Thuế tỉnh Gia Lai hướng dẫn Công ty lập đầy đủ thủ tục hồ sơ và căn cứ hồ sơ cụ thể của Công ty để xem xét xử lý miễn tiền chậm nộp theo thẩm quyền.

5.     Công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/2/2021 thực hiện Thông tư 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2020. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều. Bộ Tài chính đã có Công văn số 1914/BTC-TCT ngày 25/02/2021 gửi lấy ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị về dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trong thời gian Thông tư chưa ban hành và chưa phát sinh hiệu lực, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

(1) Các Thông tư sau đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế. Do vậy, không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm :

- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.

- Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí của Liên doanh Việt-Nga "Vietsovpetro" từ Lô 09- 1 theo Hiệp định 2010 và Nghị định thư 2013.

- Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .

- Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày 12/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 03/11/2009 của Chính phủ quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng.

- Thông tư số 56/2008/TT-BTC ngày 23/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kê khai, nộp và quyết toán các khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05/91/2007 của Chính phủ.

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa.

 - Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp và quản lý khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

- Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Khoa học công nghệ - Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế

- Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

- Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

- Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013 TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC).

- Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính  hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

- Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính .

- Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế

- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014  của Bộ Tài chính về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.

- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP .

- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

- Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 99/2016/TT-BTC.

(2) Các quy định tại các Thông tư nêu tại điểm 1 công văn này trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Thuế được biết, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện ./.