Hỏi - Đáp (Thuế GTGT_03.07.2014)

07/04/2014 09:08:37 AM

Câu 1:

 

Doanh nghiệp của tôi là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng được thành lập từ năm 2013 và thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Từ khi thành lập cho đến nay, doanh nghiệp vẫn chưa tìm kiếm được thị trường nên không phát sinh doanh thu nhưng vẫn thực hiện nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế đúng quy định. Theo quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính thì: 'Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ và có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên. Trường hợp doanh thu hàng năm dưới 01 tỷ đồng thì áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ'. Tôi xin hỏi trường hợp doanh nghiệp của tôi hiện tại đã ký hợp đồng với đối tác có giá trị doanh thu trên 1 tỷ trong năm 2014 và đối tác của chúng tôi yêu cầu xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho sản lượng chúng tôi đã thực hiện được, Chúng tôi có được xin phép áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ và xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho công ty đối tác của chúng tôi trong năm 2014 không.

 

Trả lời:

 

Theo quy định của Thông tư số 219/2013 mà Bạn trích dẫn thì DN thành lập từ ngày 01/01/2014 có doanh thu trên 01 tỷ đồng thì được áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

 

DN mới ra đời, chưa có doanh thu năm trước để xác định đạt hay không đạt mức 01 tỷ đồng phải thực hiện cam kết phải mua sắm TSCĐ có trị giá trên 01 tỷ đồng (trừ xe ô tô chở người 9 chỗ ngồi trở xuống) trong phạm vi 12 tháng theo công văn số 5485/BTC-TCTngày 26/04/2014 của Bộ Tài chính gửi các cục thuế địa phương.

 

Các DN thành lập trước thời điểm 01/01/2014 thì đã thực hiện đăng ký/thông báo với cơ quan thuế địa phương việc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (theo mẫu 06/GTGT), trước ngày 31/12/2013. Bạn vui lòng kiểm tra lại, nếu DN của Bạn đã làm thủ tục thông báo này thì yên tâm tiếp tục được áp dụng phương pháp khấu trừ. Ngược lại, nếu DN không đăng ký thì chuyển sang áp dụng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.

 

Câu 2:

 

Công ty tôi là đơn vị kế toán áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chúng tôi có sử dụng đồng thời hóa đơn GTGT và hóa đơn xuất khẩu. Ngày 17/01/204 Chính phủ ban hành nghị định 04/2014/ND-CP. Để hiểu và tuân thủ quy định của nghị định này.Vì vậy, ngày 06/03/2014 Công ty chúng tôi đã gửi công văn và nhận được và văn bản trả lời số 13238/CT-HTr của cục thuế TP Hà nội tại ngày 10/04/2014 về việc có được sử dụng hóa đơn xuất khẩu hay không. Tại văn bản trả lời này, Cục thuế TP hà nội đã hướng dẫn công ty chúng tôi là không được sử dụng hóa đơn xuất khẩu nữa và phải hủy các hóa đơn xuất khẩu đã phát hành và chuyển sang sử dụng hóa đơn GTGT để xuất khi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, và nếu tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu sẽ bị phạt. Vì vậy, ngày 14/04/2014, Công ty chúng tôi đã làm thủ tục hủy hóa đơn xuất khẩu và xuất hóa đơn GTGT khi xuất khẩu cho đến hiện nay. Tuy nhiên ngày 25/04/2014, Tổng cục thuế lại có công văn số 1412/TCT-CS ngày 25/04/2014 của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn: cho phép tiếp tục sử dụng và phát hành thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu đến trước ngày 01/06/2014. Vậy, Công ty chúng tôi sẽ phải làm gì? Dùng hóa đơn nào để xuất kho khách hàng khi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ. Và thủ tục như thế nào. Các hóa đơn GTGT mà công ty chúng tôi đã xuất trong khoảng từ 01/03/2014 đến trước 25/04/2014 có hợp lệ?, nếu không hợp lệ thì có phải lỗi của chúng tôi không? và làm gì để khắc phục.

 

Trả lời:

 

Căn cứ Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

 

+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định sửa đổi Khoản 1 Điều 4 như sau:

 

Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

 

b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

 

c) hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

 

d) Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các khoản 2,3 Điều này”

 

+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định hiệu lực thi hành như sau:

 

 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2014.”

 

Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Chương VI Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

 

Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.

 

Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28//9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này). Từ ngày 1/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuât khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.”

 

Căn cứ công văn số 1412/TCT-CS ngày 25/4/2014 về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu.

 

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì kể từ ngày 1/3/2014 công ty sử dụng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp Công ty đã phát hành hóa đơn xuất khẩu nếu có nhu cầu vẫn được tiếp tục sử dụng. Đối với hóa đơn xuất khẩu đã thông báo phát hành trước ngày 1/6/2014 thì công ty đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn chưa sử dụng gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 để tiếp tục sử dụng.

 

Trường hợp công ty đã hủy hóa đơn xuất khẩu thì từ ngày 1/3/2014 Công ty sử dụng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ

 

Câu 3:

 

Theo hướng dẫn tại mục 2.8, phụ lục 4 thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/ 05/ 2013 của Bộ Tài chính về hóa đơn cho hàng trả lại có quy định hóa đơn xuất trả lại hàng phải ghi rõ “Hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT” do vậy tôi muốn hỏi là khi xuất hóa đơn trả lại hàng Công ty chúng tôi có thể ghi 1 trong 3 lý do hàng không đúng quy cách – hàng không đúng chất lượng – không đúng tiền thuế GTGT hay phải ghi đầy đủ cả 3 lý do như Thông tư đã hướng dẫn hàng trả lại. Một số trường hợp khách hàng của Công ty chúng tôi trả lại hàng nhưng không đồng ý xuất hóa đơn cho hàng trả lại, Công ty chúng tôi có thể căn cứ vào biên bản giao nhận hàng trả lại và chứng từ nhập hàng trở lại kho để làm căn cứ điều chỉnh thuế đầu ra có được không?

 

Trả lời:

 

Căn cứ Khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định:

 

Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện số hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.

 

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả hàng lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”

 

Căn cứ Khoản 2.8 phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2014)

 

Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

 

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị đã lập hóa đơn giao cho người mua nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất trả lại cho người bán người mua phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ lý do hàng hóa trả lại người bán. Bên mua và bên bán căn cứ hóa đơn điều chỉnh để kê khai trên phụ lục mẫu 01-1/GTGT hoặc phụ lục mẫu 01-2/GTGT kèm theo tờ khai mẫu 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156 của Bộ Tài chính).

 

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2.8 Phụ lục 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Khoản 2.8 phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên. Bên bán căn cứ hóa đơn thu hồi để thực hiện kê khai bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

 

Cục Thuế Hà Nội thông báo để độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.

 

Theo Cổng TTĐT Bộ Tài chính