Hỏi - Đáp (Thuế TNDN_16.04.2014)

04/16/2014 04:54:41 PM

Câu 1:

 

Công ty của tôi thuộc lĩnh vực đào tạo nên không chịu thuế suất thuế GTGT. Năm 2013 DT công ty chúng tôi đạt 11 tỷ. Vì nghĩ là trên 1 tỷ đồng vẫn được kê khai tiếp Hóa đơn GTGT nên tôi không nộp mẫu 06(ban hành kèm theo thông tư 156) để xin tiếp tục sử dụng hóa đơn GTGT. Nhưng thời điểm tháng 2 cơ quan thuế có thông báo 'vì DN tôi với mức DT 11 tỷ đó là DT chịu thuế TNDN chứ đó không phải là DT chịu thuế suất thuế GTGT. Nên năm 2013 DT chịu thuế GTGT của DN tôi là 0 đồng. Nên vẫn phải nộp mẫu 06 bình thường nếu muốn sử dụng tiếp hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ' và họ yêu cầu phải chuyển ngay san hóa đơn bán hàng thông thường và tính thuế theo phương pháp trực tiếp. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp DN tôi phải xử lý thế nào? Và nếu sử dụng sang hóa đơn bán hàng thông thường thì có được đặt in của nhà cung cấp không hay bắt buộc phải mua của cơ quan thuế?

 

Trả lời:

 

Căn cứ Công văn số 17557/BTC-TCT V/v triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/01/2014 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Tại Mục 2 Hướng dẫn về phương pháp tính thuế GTGT năm 2014:

 

1. Xác định mức doanh thu năm 2013

 

1.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã có hoạt động kinh doanh từ trước năm 2013 thì mức doanh thu năm 2013 làm căn cứ xác định phương pháp nộp thuế GTGT của năm 2014 được xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12 năm 2012 đến hết tháng 11 năm 2013.

 

2. Phương pháp tính thuế GTGT năm 2014

 

 

Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên) dưới 1 tỷ, doanh nghiệp, hợp tác xãđã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và có Thông báo gửi cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ  Tài  chính) thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.”

 

Căn cứ công văn số 624/TCT-CS ngày 28/2/2014 của Tổng cục Thuế về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký kê khai thuế GTGT theo mẫu số 06/GTGT.

 

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

 

““2. Tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 6 Nghị định này.

 

Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp (trừ đối tượng đủ điều kiện được tạo hóa đơn đặt in) phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp.”

 

Căn cứ công văn số 431/TCT-TVQT ngày 14/2/2014 của Tổng cục Thuế về việc quản lý, sử dụng hoá đơn.

 

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có tổng mức doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng, nếu chưa gửi thông báo về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT (theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/TT-BTC) trước ngày 15/3/2014 thì Công ty phải chuyển sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hoá đơn bán hàng khi bán hàng hoá, dịch vụ. Về việc sử dụng hoá đơn bán hàng, đề nghị Công ty thực hiệnt heo hướng dẫn tại Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Công văn số 431/TCT-TVQT ngày 14/2/2014 của Tổng cục Thuế nêu trên.

 

Câu 2:

 

Doanh nghiệp có thắc mắc muốn hỏi như sau: Tại điều 14 của thông tư số 10/2014/TT-BTC hướng dẫn nghị định 109/2013/ND-CP về việc xử phạt vi phạm về hóa đơn có viết: Điều 14. Hiệu lực thi hành 3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm về hóa đơn đã xảy ra trước ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Thông tư này, mà áp dụng các Nghị định quy định về xử lý vi phạm về hóa đơn có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó. Thông tư số 10/2014/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 2/3/2014 và trong đoạn trích dẫn trên có liên từ VÀ nên doanh nghiệp hiểu rằng: Những hóa đơn bị mất, hủy xảy ra tại thời điểm tháng 12/2013 và tháng 1/2014 vẫn áp dụng sử phạt vi phạm theo nghị định 51/2010/ND-CP ngày 14/5/2010 là đúng hay sai? Cụ thể, doanh nghiệp có 1 hóa đơn bán ra bị mất ngày 10/12/2013 đã báo mất với cơ quan thuế, vậy sẽ bị phạt vi phạm áp dụng theo thông tư 10/2014 ( Có hiệu lực từ ngày 2/3/2014 ) hay vẫn áp dụng theo thông tư 64/2013.

 

Trả lời:

 

Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn:

 

“Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và Chương V Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”

 

Căn cứ  Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/3/2014):

 

“Việc xử lý đối với hành vi vi phạm về hóa đơn đã xảy ra trước ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Thông tư này, mà áp dụng các Nghị định quy định về xử lý vi phạm về hóa đơn có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó.”

 

Trường hợp Công ty làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) ngày 10/12/2013 và đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp ngày 11/12/2013 (thời điểm hiệu lực thi hành của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ) thì việc xử lý đối với hành vi vi phạm này áp dụng theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

 

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

Câu 3:

 

Công ty thực hiện công việc thiết kế công trình như sau: Theo hợp đồng là 100 triệu đồng, nhưng nguồn vốn nhà nước chỉ giải ngân cho chủ đầu tư 40%, do đó Chủ đầu tư trả cho đơn vị tư vấn thiết kế (đơn vị tôi) là 30% đến 40% (có nghĩa chỉ nhận được 40triệu- theo khối lượng thanh toán và tài khoản ngân hàng). Nhưng cơ quan thuế buộc cty tôi phải xuất hóa đơn là 100%.

 

Trả lời:

 

Bạn đọc vui lòng phân biệt rõ việc NSNN nợ tiền chưa thanh toán đủ cho chủ đầu tư với số tiền phải ghi trên hoá đơn mà DN đòi tiền chủ đầu tư. Đây là 2 quan hệ riêng biệt, không nhập nhằng.

 

Theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính thì các công việc, hoạt động thiết kế, tư vấn, giám sát, xây dựng, lắp đặt,… phải xác định trị giá ghi trên hoá đơn, tính thuế trên số tiền khối lượng công trình hoàn thành được A – B nghiệm thu bàn giao. Số tiền này đương nhiên được ghi trên Hoá đơn GTGT và hệ quả là tính số thuế phải nộp trên đúng số tiền trị giá khối lượng bàn giao đó. Việc NSNN chưa bố trí đủ tiền để trả cho chủ đầu tư dẫn đến DN của bạn chưa có được dòng tiền là quan hệ thanh toán, không ảnh hưởng đến việc lập hoá đơn, xác định doanh thu và tính thuế. Vì vậy, hướng dẫn của cơ quan thuế địa phương là đúng quy định

 

Có xét đến việc NSNN còn nợ tiền chưa thanh toán khối lượng công việc đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, bảo đảm giảm thiểu thiệt hại cho các B, Bộ tài chính có quy định cho phép DN được nợ tiền thuế tương ứng với số tiền mà NSNN còn nợ khối lượng (nội dung này nếu cơ quan thuế “quên” chưa hướng dẫn thì chúng tôi rất lấy làm xin lỗi).

 

Bạn đọc vui lòng xem Thông tư số 156/2013 của Bộ Tài chính để trao đổi với cơ quan thuế để các bên thực hiện đúng và đủ các quy định pháp luật.

 

Theo Cổng TTĐT Bộ Tài chính