Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính về cải cách, đơn giản thủ tục hành chính thuế

08/28/2014 08:45:40 AM
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngày 25 tháng 08 năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung 8 Thông tư của Bộ Tài chính

(Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013; Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013; Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2014.

 

Một số nội dung cơ bản của Thông tư này như sau:

 

1. Sửa đổi để đơn giản hóa một số mẫu biểu tờ khai của Thông tư số 156/2013/TT-BTC gồm:

 

+ Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào (01-2/GTGT) bỏ 4 cột (ký hiệu hóa đơn, mẫu hóa đơn, thuế suất, mặt hàng) và 2 dòng; Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra (01-1/GTGT) bỏ 3 cột, 1 dòng.

 

+ Bỏ quy định ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số 01-2/GTGT) về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm.

 

2. Bãi bỏ các Bảng kê trong hồ sơ khai thuế GTGT quy định tại khoản 3, Điều 11 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC gồm:

 

+ Bảng kê hàng hóa dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).

 

+ Bảng kê phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được kháu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT)

 

+ Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT)

 

+ Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT)

 

3. Sửa đổi một số quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT, cụ thể:

 

+ Bỏ quy định khai và tính thuế GTGT đối với hàng hóa, bán sản phẩm tiếp tục quá trình SXKD.

 

+ Bỏ quy định khai và tính thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại phải nhập khẩu khẩu trở lại.

 

+ Bỏ mức 1 tỷ đồng về điều kiện tài sản, máy móc, thiết bị đầu tư, mua sắm đối với DN mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

 

+ Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Cơ sở kinh doanh sử dụng ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan).

 

+ Bỏ quy định phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế đối với xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả nếu có hợp đồng và chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp.

 

+ Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

 

4. Sửa đổi một số quy định của Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN, cụ thể:

 

- Bỏ việc Doanh nghiệp phải đăng ký định mức tiêu hao NVL với cơ quan thuế.

 

- Sửa đổi, bổ sung quy định về doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

 

- Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền.

 

- Sửa đổi bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn.

 

5. Sửa đổi một số quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN:

 

- Bổ sung quy định trong trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

 

- Bổ sung quy định đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

 

6. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn, chứng từ:

 

- Bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực: Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

 

- Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối với tiêu thức "đơn vị tính":

 

Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì được sử dụng bằng tiếng Anh. Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức "đơn vị tính".

 

- Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

 

7. Sửa các chỉ tiêu liên quan đến hạch toán thu NSNN trên các Giấy nộp tiền vào NSNN của người nộp thuế.

 

Theo đó, người nộp thuế không phải điền các thông tin về mục lục NSNN của các khoản nộp thuế, thu vào ngân sách trên các Giấy nộp tiền.

Theo VTCA