Tình huống thuế TNCN_Số 02.2015

06/02/2015 03:31:31 PM





 

Câu 1: Công ty tôi có thực hiện chi thưởng cho các tập thể (Phòng/team) có thành tích tốt/đóng góp lớn trong hoạt động năm 2014 bằng tiền (VD: 50 triệu/phòng KD). Vậy xin hỏi số tiền thưởng cho các tập thể trên có phải phân bổ cho các cá nhân thuộc tập thể để chịu thuế TNCN không?

 

Trân trọng cảm ơn Hội tư vấn Thuế VN

 

 Hội tư vấn thuế trả lời như sau:

 

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Chương I Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về Các khoản thu nhập chịu thuế:

 

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

 

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức

 

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán…”

 

Theo quy định trên, trường hợp Công ty chi thưởng cho tập thể người lao động ( Phòng ) để sử dụng chung, không thưởng cho từng cá nhân thì không tính vào thu nhập chịu thuế của từng cá nhân. Trường hợp chi thưởng cho từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

 

Câu 2: Mã số thuế cá nhân

 

Doanh nghiệp chúng tôi có ký HĐ lao động với CN  phát sinh thực chi phí tiền lương từ tháng 6/2014 nhưng quá trình tập hợp hồ sơ chậm nên tháng 01/2015 mới đăng ký và được CCT cấp MST cá nhân. Vậy Doanh nghiệp hạch toán tiền lương từ tháng 6/2014 vào chi phí thì có được chấp nhận là Chi phí hợp lý khi QT thuế TNDN năm 2014 không?

 

Hội tư vấn Thuế xin trả lời như sau:

 

Khoản 1, Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, TT 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 thì

 

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

 

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

 

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

 

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

 

Theo đó, nếu quý DN có thực chi các khoản tiền lương từ tháng 6/2014 nhưng do thực hiện các thủ tục về thuế TNCN chậm nên tháng 1/2015 mới đăng ký và được Chi Cục Thuế cấp MST cho các nhân viên.

 

Để hạch toán chi phí được trừ, DN cần thiết phải có các chứng từ như: hợp đồng lao động với các nhân viên nhận lương; bảng lương (có chữ ký nhận của người nhận lương hoặc chứng từ chuyển khoản tiền lương qua ngân hàng; đã thực hiện khấu trừ và kê khai thuế TNCN của các tháng chưa có MST.

 

Câu 3: Giáo viên người nước ngoài khi đến Việt Nam thì bên em phải chi những khoản như sau: lệ phí cấp thị thực nhập cảnh; bảo hiểm cho từng người lao động (xin nói rõ hơn là phần bảo hiểm bên mình không được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của nhà nước vì theo quy định người nước ngoài không được phép đóng bảo hiểm mà chỉ một loại bao hiểm ngoài nhà nước; Vậy cho em hỏi những chi phí trên có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế năm 2014 không? Và những người được hưởng bảo hiểm có phải chịu thuế TNCN không?

 

Hội Tư vấn Thuế VN Trả lời:

 

Các chi phí chi trả cho giáo viên người nước ngoài tại Việt Nam (bao gồm các khoản như visa, bảo hiểm người lao động) phải phù hợp với thỏa thuận tại hợp đồng, và tính vào giá trị hợp đồng chịu thuế nhà thầu (thuế GTGT và TNDN).

 

Khoản chi trả bảo hiểm cho người lao động nếu thuộc bảo hiểm nhân thọ, quỹ hưu trí tự nguyện … như quy định tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dấn thuế TNCN thì thuộc diện chịu thuế TNCN.

 

Các khoản đóng phí bảo hiểm được giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN được hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 của Thông tư số 111/2013 nêu trên.

 

Câu 4: Hợp đồng thời vụ là 3 tháng thì cho em hỏi là trong 1 năm có được phép ký 2 lần hợp đồng lao động 3 tháng không? Ví dụ mình ký hợp đồng thời vụ 3 tháng; sau đó vì không có việc nên họ nghỉ làm 1 tháng; sau 1 tháng họ lại quay trở lại làm cho bên mình 2 tháng; Tổng số tháng họ làm cho bên mình là 5 tháng; (Em làm cam kết 23 cho họ vi thu nhập cả năm của họ không đến mức phải chịu thuế TNCN). Em làm như vậy có đúng luật không?

 

Hội Tư vấn thuế Việt Nam Trả lời:

 

Theo quy định của luật thuế TNCN, hợp đồng thời vụ là các hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng. Không có quy định không cho phép doanh nghiệp được ký 2 lần hợp đồng thời vụ. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế TNCN cho những người lao động ký hợp đồng thời vụ theo quy định của pháp luật, trường hợp thu nhập của người lao động chưa đến mức chịu thuế thì doanh nghiệp làm cam kết theo mẫu 23.

 

Việc khấu trừ, kê khai nộp thuế cho người lao động (kể cả lao đông thời vụ) xem hướng dẫn tại Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế.


Theo VTCA