Điều lệ hội (Phần II)

05/27/2013 06:02:56 PM





Upload file:

Điều 15. Ban Chấp hành Hội

 

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành khoá mới cần được đổi mới ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên so với Ban Chấp hành cũ. Các thành viên của Ban Chấp hành Hội bao gồm những người có uy tín, tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

 

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

 

a) Ban Chấp hành bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký (trong đó 01 Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký), bầu ủy viên Ban Thường vụ và các Trưởng, Phó ban chuyên môn của Hội;

 

b) Quyết định các biện pháp và tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành hoặc nghị quyết các kỳ sinh hoạt hội viên hàng năm; lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

 

c) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội hoặc Đại hội bất thường; hội nghị Ban Chấp hành, các kỳ sinh hoạt hội viên;

 

d) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội và tổ chức thực hiện theo tinh thần nghị quyết Đại hội;

 

đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội, qui định mức hội phí phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

 

e) Ban Chấp hành có quyền miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, các Trưởng, Phó ban chuyên môn của Hội nếu không hoàn thành nhiệm vụ được Hội phân công hoặc vi phạm pháp luật và Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến Hội; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các Trưởng, Phó ban chuyên môn của Hội. Trường hợp giữa nhiệm kỳ nếu thiếu từ 04 (bốn) ủy viên Ban Chấp hành trở lên thì được Ban Chấp hành bầu bổ sung. Số ủy viên bầu bổ sung tối đa bằng số lượng ủy viên thiếu.

 

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

 

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

 

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp từ hai đến ba lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

 

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

 

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

 

Điều 16. Ban Thường vụ Hội

 

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ không quá 1/2 (một phần hai) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành Hội. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

 

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

 

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

 

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

 

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành). Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các ban chuyên môn, đơn vị và tổ chức trực thuộc Hội;

 

d) Quyết định tổ chức các hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;

 

đ) Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật.

 

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

 

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

 

b) Ban Thường vụ định kỳ 03 (ba) tháng họp một lần, có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;

 

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

 

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

 

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

 

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

 

Trường hợp giữa nhiệm kỳ nếu cần thay đổi, bổ sung các uỷ viên Ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành bầu bổ sung. Số uỷ viên bầu bổ sung tối đa bằng số uỷ viên thiếu.

 

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

 

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

 

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;

 

c) Kiểm tra việc thu, chi tài chính của Văn phòng Hội và các cơ sở thuộc Hội; báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp thường niên của Ban Chấp hành Hội;

 

d) Kết luận về các đợt kiểm tra phải thông báo đầy đủ cho Ban Chấp hành Hội, Văn phòng Hội và các ban chuyên môn.

 

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các ban chuyên môn, Văn phòng Hội cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra.

 

Điều 18. Văn phòng Hội và các tổ chức trực thuộc Hội

 

1. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Tổng thư ký theo phân công của Chủ tịch Hội.

 

2. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý tài sản, tài chính của Hội và điều phối các hoạt động của Hội, các ban và các tổ chức khác của Hội dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Hội.

 

3. Tuỳ theo điều kiện thực tế, Hội có thể thành lập một số ban, tổ chức pháp nhân thuộc và trực thuộc Hội hoạt động trong các lĩnh vực: dịch vụ hướng dẫn, tư vấn, đào tạo, kinh doanh... Việc thành lập các tổ chức này phải tuân theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Điều 19. Chủ tịch Hội

 

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

 

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

 

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

 

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

 

c) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

 

d) Bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự Văn phòng Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

 

đ) Chỉ đạo thực hiện báo cáo tổng kết hàng năm và công khai tài chính của Hội;

 

e) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

 

g) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, giải quyết công việc của Hội được giao cho Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội điều hành.

 

Điều 20. Phó Chủ tịch Hội

 

1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

 

2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; được Chủ tịch Hội ủy nhiệm và phân công phụ trách một số mặt hoạt động, ban chuyên môn của Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

 

Điều 21. Tổng thư ký

 

1. Tổng thư ký (do một Phó Chủ tịch Hội kiêm nhiệm) do Ban Chấp hành Hội bầu ra, thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội phân công.

 

2. Tổng thư ký Hội có nhiệm vụ:

 

a) Giúp Chủ tịch Hội xử lý công việc hàng ngày của Văn phòng Hội;

 

b) Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành công tác của Hội khi Chủ tịch vắng mặt;

 

c) Duyệt các báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành do Văn phòng Hội dự thảo.

 

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP;

HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

 

Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội

 

1.Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

 

2. Khi xét thấy hoạt động của Hội không có hiệu quả, không hoạt động liên tục 12 (mười hai) tháng, không mang lại lợi ích cho hội viên hoặc gây phiền hà, cản trở cho hội viên thì phải giải thể. Việc giải thể Hội do Đại hội quyết định theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Hội viên chính thức.

 

3. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra của Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, kiểm quỹ và báo cáo Ban Chấp hành Hội quyết định việc xử lý tài sản, tiền tồn quỹ, tiến hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.

 

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

 

Điều 23. Tài chính của Hội

 

1. Nguồn thu của Hội:

 

a) Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

 

b) Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

 

c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

 

d) Các khoản thu hợp pháp khác.

 

2. Các khoản chi của Hội:

 

a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội (các hoạt động quản lý, dịch vụ, thông tin, tuyên truyền, xuất bản, hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, thuế, kế toán thuế chi hợp tác quốc tế; …);

 

b) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

 

c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật (chi lương, phụ cấp, công tác phí, phúc lợi, bảo hiểm cho người làm việc của Hội);

 

d) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

 

Điều 24. Tài sản của Hội

 

Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội, tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, tài sản do hội viên, các tổ chức, cá nhân hiến, tặng, tài sản được hình thành từ nguồn vốn tự có của Hội, tài sản thuê dài hạn (nếu có). Toàn bộ tài sản của Hội được thể hiện trong sổ sách kế toán của Hội.

 

Điều 25. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

 

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

 

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

3. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả.

 

4. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý trình Chủ tịch Hội quyết định.

 

5. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

 

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

 

Điều 26. Khen thưởng

 

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

 

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Điều 27. Kỷ luật

 

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo pháp luật.

 

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

 

Chỉ có Đại hội Hội Tư vấn Thuế Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

 

Điều 29. Hiệu lực thi hành

 

1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Tư vấn Thuế Việt Nam gồm 08 Chương, 29 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (2013-2018) của Hội thông qua ngày 26 tháng 04 năm 2013 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

 

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Theo VTCA