Lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020

01/18/2021 02:30:26 PM




Theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, người nộp thuế người nộp thuế phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Một số điểm mới cần lưu ý khi quyết toán thuế người nộp thuế cần biết và thực hiện.
Upload file:

 

cục thuế hà nội
Người nộp thuế làm thủ tục quyết toán thuế tại Cục Thuế TP. Hà Nội. Ảnh: Nhật Minh.
 

Lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Đối với tổ chức, doanh nghiệp, người nộp thuế trả thu nhập, thời hạn quyết toán là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2021).

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Đối với cá nhân có số thuế đề nghị hoàn thì có thể nộp bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ.

Lưu ý khi thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Về mức giảm trừ gia cảnh, trường hợp các tháng/quý thuộc kỳ tính thuế năm 2020, người nộp thuế đã tạm nộp TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh cũ (9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì khi quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh mới.

Cụ thể, đối với cá nhân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng; đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng/người.

Luật Quản lý thuế mới cũng quy định đối với cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống thì được miễn thuế TNCN, đồng thời cá nhân không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch, thời hạn quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2021).

Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), doanh nghiệp xác định, kê khai đủ thông tin tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN); trong đó lưu ý đến một số chỉ tiêu sau: Ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất; tỷ lệ của ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ doanh thu cao nhất trên tổng doanh thu của kỳ tính thuế.

Doanh nghiệp phải xác định, kê khai thông tin giao dịch liên kết, cụ thể doanh nghiệp lưu ý xác định chính xác đối tượng phải kê khai, thực hiện kiểm soát và kê khai đầy đủ thông tin giao dịch liên kết, xác định đúng chi phí lãi vay được trừ (mức khống chế 30%) khi tính thuế TNDN theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ để hạn chế sai sót.

Xác định, kê khai giảm thuế TNDN của năm 2020 theo Nghị quyết 116/2020/QH14: Trường hợp tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020.

Lưu ý, tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế TNDN được giảm trên các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, các văn bản sửa đổi, bổ sung và trên phụ lục thuế TNDN được giảm ban hành kèm theo Nghị định 114/2020/ND-CP.

Số thuế TNDN được giảm được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.

Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế TNDN xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành./.

 

Theo Thời báo Tài chính