1. Công văn số 855/TCT-CS ngày 26/3/2021 về giải đáp chính sách tiền thuê đất
Căn cứ quy định tại Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/08/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid - 1 9 theo Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/05/2020 của Chính phủ:
1/ Đối với trường hợp người thuê đất được thuê diện tích sân đường, hạ tầng kỹ thuật được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án toà nhà hỗn hợp văn phòng, thương mại phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid- 19 trong năm 2020 có phát sinh tiền thuê đất phải nộp thì thuộc đối tượng giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg. Đề nghị Cục Thuế xem xét hồ sơ cụ thể xác định đối tượng ngừng sản xuất kinh doanh 1à doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp hay là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê lại đất của doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2/ Trường hợp người thuê đất đang trong thời gian xây dựng mà dự án có thời gian xây dựng cơ bản vượt quá thời gian được miễn giảm theo Quyết định của cơ quan thuế, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (không ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch covid) thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công văn số 861/TCT-DNL ngày 29/3/2021 về kê khai đối với số thuế TTĐB truy thu theo kiến nghị của KTNN tại Habeco giai đoạn 2008-2015
Hướng dẫn hạch toán số thuế TTĐB phải nộp bổ sung theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước tại Habeco: Trên cơ sở công văn số 5805/BTC-TCT ngày 28/4/2016 của Bộ Tài chính trả lời Bộ Công Thương về việc hạch toán và xử lý nguồn tài chính trong trường hợp hồi tố thuế TTĐB, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2078/TCT-DNL ngày 16/5/2016 gửi Habeco. Theo đó, việc xử lý truy thu thuế TTĐB các năm trước của Habeco không phải do sai sót mà do cách hiểu về chính sách thuế TTĐB đến năm 2015 mới được Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Bộ Tài chính làm rõ. Do vậy, số thuế TTĐB phải nộp bổ sung được tính vào kỳ này (kỳ kế toán năm 2015).
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ vào số thuế TTĐB phải nộp bổ sung mỗi năm của Habeco theo số liệu tại các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, các biên bản thanh tra, kết luận thanh tra của Tổng cục Thuế trên để xác định lại nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp tương ứng theo từng năm đối với Habeco. Việc hạch toán và xử lý nguồn tài chính trong trường hợp hồi tố thuế TTĐB đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội căn cứ vào Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp để hướng dẫn Habeco thực hiện.
3. Công văn số 874/TCT-CS ngày 29/3/2021 về vướng mắc về ưu đãi thuế TNDN
Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận tại công văn số 8017/CT-TTKT2 và tài liệu kèm theo: năm 2014 Công ty TNHH Suất ăn công nghiệp Thiên Phú Quang được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 1 ngày 11/3/2014 bổ sung ngành nghề, kinh doanh: Cho thuê xe có động cơ, vận tải hành khách đường bộ khác, vận tải hàng hóa đường bộ. Thực tế hoạt động kinh doanh vận tải năm 2019 của Công ty sử dụng 106 xe ô tô, trong đó Công ty chỉ sử dụng 02 xe ô tô do doanh nghiệp đầu tư còn lại là xe do doanh nghiệp thuê của các tổ chức, cá nhân khác (thuê nguyên xe bao gồm cả tài xế).
Trên cơ sở tình hình thực tế của Công ty theo báo cáo của Cục Thuế nêu trên, trường hợp Công ty đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn có bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh vận tải mà không tăng vốn, không thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng để tăng tài sản và cũng không thuộc trường hợp đầu tư nâng cấp, thay thế đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thì phần thu nhập từ ngành nghề kinh doanh vận tải không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
4. Công văn số 880/TCT-CS ngày 30/3/2021 về lệ phí trước bạ
Trả lời công văn số 286/CV-TA ngày 02/12/2020 của Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam về việc Khiếu kiện quyết định hành chính của ông Lê Quang Phước liên quan đến lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xạ thì được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 26 Điều 5, Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính. Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn quy định miễn lệ phí trước bạ đối với nhà ở, đất ở không có quy định hay hướng dẫn về xác định đối tượng cư ngụ trên địa bàn nêu trên.
5. Công văn số 933/TCT-DNL ngày 1/4/2021 hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phí hỗ trợ đại lý bảo hiểm độc quyền
Trường hợp ACB nhận được khoản hỗ trợ bằng tiền từ Sun Life Việt Nam sau khi hai bên ký hợp đồng để ACB trở thành đại lý phân phối độc quyền sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong vòng 15 năm cho Sun Life Việt Nam và khoản thu nhập này ACB nhận được không nhằm thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, quảng cáo, khuyến mại thì ACB thực hiện khai nộp thuế TNDN. Khoản thu nhập tính thuế TNDN được xác định một lần và không thực hiện phân bổ cho nhiều kỳ, thời điểm xác định thu nhập để tính thuế TNDN là thời điểm Ngân hàng nhận được khoản hỗ trợ nêu trên.
6. Công văn 935/TCT-CS ngày 1/4/2021 giải đáp vướng mắc chính sách thu Lệ phí trước bạ
Căn cứ Công văn số 14650/BTC-TCHQ ngày 30/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc khai và chia sẻ dữ liệu nguồn gốc phương tiện nhập khẩu (bản photocopy gửi kèm theo). Theo đó, cơ quan Hải quan không thực hiện thủ tục xác nhận tờ khai nguồn gốc đối với các lô hàng phương tiện nhập khẩu có tờ khai Hải quan đăng ký từ ngày 01/12/2020.
Do đó, khi người nộp thuế kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với phương tiện nhập khẩu thì cơ quan thuế không yêu cầu người nộp thuế xuất trình Tờ khai nguồn gốc xe Ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định. Trường hợp cần tra cứu thì truy cập hệ thống điện tử của cơ quan hải quan để kết nối dữ liệu phương tiện phương tiện nhập khẩu.