LƯU Ý NHỮNG NỘI DUNG MỚI VỀ QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ ĐẠI LÝ THUẾ THEO LUẬT QLT 38 VÀ THÔNG TƯ 10/2021/TT-BTC
Luật QLT số 38/2019/QH14 đã có một Chương riêng về hoạt động kinh doanh làm thủ tục về thuế với các nội dung quy định về cấp xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý thuế, các dịch vụ đại lý thuế được cung cấp cho người nộp thuế, bao gồm cả dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ và các tiêu chuẩn đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Để hướng dẫn thi hành các quy định của Luật QLT mới về quản lý hành nghề đại lý thuế, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2021, thay thế Thông tư số 117/2012/TT-BTC.
Hội Tư vấn thuế Việt Nam giới thiệu một số nội dung quan trọng có sự sửa đổi, quy định mới tại Luật QLT 2019 và Thông tư số 10/2021/TT-BTC.
1. Về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Điều 101 Luật QLT số 38/2019 quy định: Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, thực hiện các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế.
Doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý thuế phải thực hiện đăng ký với cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố TƯ để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện.
Tại Điều 102 Luật QLT số 38/2019 quy định điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy xác nhận: phải có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp.
2. Về các dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế
Điều 104 của Luật QLT số 38/2019 quy định gồm:
a) Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế;
b) Dịch vụ tư vấn thuế;
c) Dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo các tiêu chí quy định tại Điều 6 NĐ 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hỗ trợ DNNVV. Cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
3. Về đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề làm thủ tục về thuế
Điều 105 Luật QLT số 38/2019 quy định: Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Trước đây, theo quy định tại TT 117/2012, những người có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành trên được dự thi lấy chứng chỉ).
Điều kiện thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau khi tốt nghiệp đại học (trước đây là 2 năm).
Một điểm quy định mới nữa của Luật QLT số 38/2019 là quy định cập nhật kiến thức bắt buộc: Nhân viên đại lý thuế phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
4. Về tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế
- Hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề được hướng dẫn cụ thể tại Điều 5 Thông tư số 10/2021/TT-BTC. Người đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi hồ sơ dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người dự thi có bằng tốt nghiệp đại học không thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, người dự thi phải nộp kèm bảng điểm ghi rõ số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của tất cả các môn học (bản scan).
- Tổng cục Thuế tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục Thuế ban hành quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để áp dụng chung cho tất cả các kỳ thi.
Hội đồng thi sẽ thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày (trước là 60 ngày).
Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi sẽ đăng tải danh sách người dự thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham dự, địa điểm thi) và các thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Sẽ không thực hiện việc triệu tập thí sinh trước ngày thi 1 ngày để phổ biến quy chế thi như trước.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, kết quả thi, kết quả phúc khảo được công bố trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi kết quả điểm thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện tử theo địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký (trước là 45 ngày).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn đề nghị phúc khảo bài thi gửi Hội đồng thi (trước là 30 ngày).
5. Đối tượng được miễn môn thi
- Tại Điều 11 TT số 10/2021/TT-BTC, người dự thi đã có thời gian làm việc trong ngành thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau được miễn môn thi pháp luật về thuế:
Có thời gian 60 tháng liên tục (thay vì 3 năm như trước đây) tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 36 tháng (được tính cộng dồn trong 05 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc); Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc; (trước là 3 năm).
- Các đối tượng được miễn thi cả 2 môn (pháp luật thuế và kế toán) gồm:
a) Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.
b) Người đã có thời gian làm việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm (trước là 5 năm) liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện quy định.
6. Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế
Điều 16 Thông tư số 10/2021/TT-BTC hướng dẫn các nội dung về quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế.
- Thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề.
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) kiểm tra thông tin nhân viên ĐLT do đại lý thuế cung cấp tại hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 hoặc tại thông báo thay đổi thông tin nhân viên ĐLT theo Mẫu 2.8
- Cập nhật thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế cập nhật thông tin do đại lý thuế cung cấp và đồng bộ thông tin đã cập nhật trên hệ thống quản lý thuế.
- Nhân viên ĐLT bị đình chỉ hành nghề nếu chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo đình chỉ đến hết ngày 31/12 của năm bị đình chỉ.
Trường hợp đến hết ngày 31/12 năm bị đình chỉ, nếu nhân viên ĐLT không cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên ĐLT.
- Công khai thông tin về nhân viên đại lý thuế.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo nhân viên ĐLT đủ điều kiện hành nghề hoặc quyết định đình chỉ hành nghề, chấm dứt hành nghề với nhân viên ĐLT, Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về nhân viên ĐLT.
7. Cập nhật kiến thức bắt buộc cho nhân viên ĐLT: các Điều từ 18 đến 21 Chương IV Thông tư số 10/2021 hướng dẫn các nội dung về cập nhật kiến thức hàng năm cho nhân viên ĐLT.
- Nội dung cập nhật kiến thức gồm: pháp luật về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản lý thuế; Các quy định về kế toán doanh nghiệp.
- Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu 24 giờ (tương đương 03 ngày) trong một năm. Số giờ cập nhật kiến thức được tính cộng dồn từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm để làm cơ sở đăng ký hành nghề hoặc xác định đủ điều kiện hành nghề cho năm sau.
- Tổng cục Thuế ban hành quy chế tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá giám sát việc tổ chức cập nhật kiến thức.
- Các đơn vị được tổ chức cập nhật kiến thức gồm:
a) Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trường Nghiệp vụ thuế;
b) Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính;
c) Các cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo từ trình độ đại học trở lên về các nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này;
d) Các tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế.
Các cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội nghề nghiệp về ĐLT đăng ký tổ chức thực hiện theo quy chế cập nhật kiến thức và được Tổng cục Thuế xác nhận nếu đáp ứng được các điều kiện sau: Có chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức đáp ứng được quy định; Có đội ngũ giảng viên có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác, nghiên cứu, giảng dạy liên quan tới nội dung cập nhật kiến thức.
- Nhân viên đại lý thuế đang hành nghề trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực (12/3/2021) được tiếp tục hành nghề đến hết ngày 31/12/2021 mà không phải chứng minh số giờ cập nhật kiến thức. Trường hợp tiếp tục đăng ký hành nghề từ năm 2022 trở đi, nhân viên đại lý thuế phải cập nhật kiến thức theo quy định.
8. Quản lý hành nghề đối với đại lý thuế (Chương V, TT số 10/2021)
- Theo Điều 22, Doanh nghiệp được Cục Thuế cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp;
c) Có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (bỏ các nội dung về hồ sơ giấy).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.7
- Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cấp lại khi ĐLT có một trong các thay đổi sau và không thuộc trường hợp bị xử lý thu hồi giấy xác nhận:
+ Có thay đổi về tên đại lý thuế;
+ Có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
+ Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh ĐLT đã cấp bị mất, hỏng;
+ Có thay đổi về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ làm thay đổi phạm vi cung cấp dịch vụ ghi trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ ĐLT đã cấp cho đại lý thuế.
- Theo Điều 23, từng dịch vụ do ĐLT cung cấp phải thể hiện rõ trên hợp đồng ký với người nộp thuế. Hợp đồng phải thể hiện được phạm vi, thời gian cung cấp dịch vụ; phạm vi công việc làm thủ tục về thuế được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền.
Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế vẫn còn thời hạn nhưng đại lý thuế đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc đã bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì đại lý thuế phải thông báo ngay cho người nộp thuế biết để có biện pháp tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ.
- ĐLT bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện hành nghề trong các trường hợp quy định tại Điều 27 Thông tư số 10/2021/TT-BTC.
- Tại khoản 4 Điều 31 Thông tư 10/2021 quy định: Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của ĐLT được cấp theo quy định tại các Thông tư trước đây của Bộ Tài chính vẫn có giá trị nếu ĐLT đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp ĐLT không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề trong thời gian 03 tháng liên tục, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động.
9. Trách nhiệm của đại lý thuế
Tại Điều 24 Thông tư 10/2021 bổ sung quy định mới về trách nhiệm của ĐLT:
- ĐLT có trách nhiệm Duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong suốt thời gian hoạt động.
- Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến việc hành nghề kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; thay mặt người nộp thuế cung cấp, giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế các thông tin, tài liệu trong phạm vi hợp đồng với người nộp thuế để chứng minh tính chính xác của hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế của người nộp thuế.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trước là 10 ngày) kể từ ngày có thay đổi thông tin nhân viên ĐLT, gửi thông báo thay đổi thông tin nhân viên ĐLT theo Mẫu 2.8
- Chậm nhất là ngày 15/1 hàng năm, gửi báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế theo Mẫu 2.9. Thông tin báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
10. Trách nhiệm thông báo sử dụng dịch vụ đại lý thuế
Tại Điều 25 Thông tư 10.2021 quy định: Người nộp thuế phải thông báo theo Mẫu 2.10 đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc dịch vụ làm thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng hoặc chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi tạm dừng, chấm dứt dịch vụ theo hợp đồng đã ký với đại lý thuế.
So với quy định trước đây, quy định mới đã không yêu cầu người nộp thuế phải gửi kèm bản hợp đồng dịch vụ ký với đại lý thuế.
11. Kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế
Điều 28 Thông tư 10/2021 quy định: Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của ĐLT được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
Các trường hợp kiểm tra đột xuất:
+ ĐLT có hành vi kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
+ ĐLT giúp NNT làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của NNT.