1. Công văn số 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền
Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Mời quý Hội viên xem chi tiết tại công văn đính kèm.
2. Công văn số 412/TCT-QLN ngày 19/2/2021 về sử dụng hóa đơn khi đang bị cưỡng chế hóa đơn
Điểm d Khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn đã có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước”
Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp người nộp thuế đang bị cưỡng chế hóa đơn nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn người nộp thuế nộp đủ ít nhất 18% doanh thu của hóa đơn sử dụng vào ngân sách nhà nước trước khi sử dụng hóa đơn.
3. Công văn số 458/TCT-DNNCN ngày 24/2/2021 về hoàn thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS là nhà ở, đất ở duy nhất
Trường hợp bà Hoàng Thị Ngọc Châu chuyển nhượng toàn bộ thửa đất tại xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, diện tích đất ở 975,5m2, đất trồng cây hàng năm khác 562m2 được cơ quan có thẩm quyền xác định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản bà Châu chỉ sở hữu 01 thửa đất nêu trên theo đúng quy định pháp luật về đất đai là đất ở duy nhất thì thuộc diện miễn thuế TNCN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản đối với phần đất ở. Phần đất nông nghiệp bà Châu phải khai, nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
4. Công văn số 531/TCT-DNNCN ngày 3/3/2021 về thu lệ phí trước bạ
Trong quá trình triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử cho phương tiện Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại các công văn hướng dẫn số 954/TCT-DNNCN ngày 6/3/2020 và công văn số 3006/TCT-DNNCN ngày 01/8/2019. Theo đó, trường hợp do lỗi hệ thống của Ngân hàng hoặc Tổng cục Thuế mà không truy vấn được thông tin đặc điểm xe thì Ngân hàng hướng dẫn người nộp LPTB ghi chép bảng kê, chứng từ theo quy định tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC đồng thời ghi Mã hồ sơ tại cột “Số TK/Số QĐ/SỐ TB/Mã định danh hồ sơ (ID)" (hoặc cột "Số TK/Số QĐ/Số TB”) trên bảng kê, chứng từ. Vì vậy đề nghị Ngân hàng phối hợp với Cơ quan Thuế địa phương cùng cấp để thực hiện thu LPTB cho người dân theo đúng quy định hiện hành.
Về dữ liệu nộp LPTB phương tiện khi xảy ra sai sót người nộp thuế có điều chỉnh bổ sung tại Cơ quan Thuế. Nếu sai sót liên quan đến thiếu số tiền LPTB phải nộp thì sau khi Cơ quan thuế điều chỉnh lại thông tin trên hệ thống của Cơ quan Thuế, hệ thống sinh ra Mã hồ sơ mới và gửi thông tin điều chỉnh qua hệ thống của Ngân hàng thông báo về sổ tiền còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, Ngân hàng tiến hành thu LPTB và in giấy nộp tiền điều chỉnh bổ sung gửi cho NNT để thực hiện đăng ký tài sản. Nếu sai sót về thông tin không ảnh hưởng đến số tiền LTPB phải nộp thì sau khi Cơ quan Thuế điều chỉnh bổ sung lại thông tin thì dữ liệu sẽ chuyển qua Cơ quan Cảnh sát giao thông để NNT thực hiện thủ tục đăng ký
5. Công văn số 561/TCT-QLN ngày 5/3/2021 về xử lý vướng mắc khi thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc Hội
Công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị và Chi nhánh Công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị - Xí nghiệp may Lao Bảo đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể phá sản, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ tịch hội đồng quản trị tức ông Lê Bá Sơn chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại. Theo hồ sơ, Công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị mới nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án chưa có Thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Vì vậy, Công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị và Chi nhánh Công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị - Xí nghiệp may Lao Bảo không thuộc đối tượng được xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 của Quốc hội và Thông tư số 69/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty cổ phần may và thương mại Quảng Trị đang thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tiền, tài sản để nộp tiền.thuế thì doanh nghiệp thuộc đối tượng được xem xét, xử lý xóa nợ tiền thuế. tiền phạt, tiền chậm nộp.
6. Công văn số 599/TCT-KK ngày 10/3/2021 về khai thuế GTGT, thông báo phát hành hóa đơn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với địa điểm kinh doanh của DN khác tỉnh với đơn vị chủ quản
Trường hợp người nộp thuế hạch toán riêng được nghĩa vụ thuế của từng địa điểm kinh doanh hoặc có các địa điểm kinh doanh thuộc ngành nghề, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điêu 1 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế của mình để kê khai thuế cho địa điểm kinh doanh và thông báo phát hành hóa đơn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi có địa điểm kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính có địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thông báo phát hành hóa đơn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
7. Công văn số 601/TCT-CS ngày 10/3/2021 về hướng dẫn nộp tiền thuê khu đất Văn phòng làm việc theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
Trường hợp Công ty cổ phần xây dựng và quản lý sửa chữa cầu đường Gia Lai (là doanh nghiệp cổ phần hóa từ Doanh nghiệp nhà nước Công ty quản lý sửa chữa và xây dựng cầu đường) được Nhà nước cho thuê đất tại Quyết định số 200/QĐ-UBND ngày 21/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, và Hợp đồng thuê đất số 80/HĐTĐ ngày 22/6/2017 để sử dụng vào mục đích trụ sở làm việc và cơ sở kinh doanh. (sau ngày 01/01/2006). Đối với Quyết định giao đất trước ngày 01/01/2006 (Quyết định số 07/QĐ-UB ngày 31/3/1979 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai-Kon Tum) là quyết định tạm cấp địa điểm xây dựng cơ quan, văn phòng cho Đoạn quản lý đường bộ Gia Lai (là Đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Sở Giao thông vận tải, được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp quản lý sửa chữa cầu đường bộ) theo quy định tại Nghị định số 47-CP ngày 15/2/1972 của Chính phủ (giao đất theo chính sách trước Luật Đất đai năm 1993) nên Công ty cổ phần xây dựng và quản lý sửa chữa cầu đường Gia Lai không thuộc trường hợp được áp dụng quy định về điều chỉnh đơn giá thuê đất tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
8. Công văn số 602/TCT-QLN ngày 10/3/2021 về xử lý vướng mắc khoanh nợ xóa nợ trước ngày 1/7/2020
1. Tiền thuế được khoanh nợ bao gồm tiền thuế và tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp (không bao gồm.tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần, tiền thuê mặt nước nộp một lần và tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần, tiền thuê mặt nước nộp một lần).
2. Trường hợp hộ kinh doanh không còn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng còn nợ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phát sinh trên thửa đất không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (đã dùng) của cá nhân thì số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn nợ đó không thuộc phạm vi tiền thuế được khoanh nợ theo quy định
3. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 4, khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội và hướng dẫn về hồ sơ và trình tự thủ tục xử lý nợ tại Thông tư số 69/2020/TT-BTC, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thẩm quyền ký quyết định xóa nợ phụ thuộc vào số tiền đề nghị xóa nợ phát sinh tại từng cơ quan thuế địa phương cấp