Điều lệ hội (Phần I)

05/27/2013 05:59:45 PM

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

 

1. Tên tiếng Việt: Hội Tư vấn Thuế Việt Nam.

 

2. Tên tiếng Anh: Vietnam Tax Consultants’ Association.

 

3. Tên viết tắt: VTCA.

 

4. Biểu tượng: Hội Tư vấn Thuế Việt nam gồm có chữ VTCA, chữ V màu đỏ kéo dài hết chữ TCA, dưới chữ VTCA là dòng chữ Hội Tư Vấn Thuế Việt Nam in nghiêng:

 

                                       

 

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

 

1. Hội Tư vấn Thuế Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội-nghề nghiệp, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ tư vấn thuế hoặc có liên quan đến thuế trên phạm vi cả nước.

 

2. Mục đích của Hội là đại diện cho quyền và lợi ích của cộng đồng các pháp nhân, thể nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thuế trên phạm vi cả nước, nhằm: Phối hợp, liên kết hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn thuế, các cá nhân hành nghề tư vấn thuế, các nhà quản lý về hoạt động tư vấn thuế, các tổ chức, cá nhân quan tâm đóng góp, tạo điều kiện phát triển sự nghiệp thuế Việt Nam; tập hợp, động viên hội viên phát triển nghề nghiệp, nâng cao trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, năng lực quản lý, chất lượng phục vụ; giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, góp phần tăng cường nhận thức cộng đồng trong việc tuân thủ pháp luật về thuế ở Việt Nam.

 

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

 

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.

 

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội và có văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.

 

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

 

1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong các lĩnh vực sau:

 

a) Trao đổi và cung cấp thông tin về các chế độ, chính sách thuế; các vấn đề về thị trường kinh doanh, dịch vụ, trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật;

 

b) Thực hiện tư vấn, phản biện về cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật; tư vấn, phản biện về quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

 

c) Tăng cường hội nhập quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi vì mục tiêu phát triển bền vững của ngành thuế Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo quy định của pháp luật;

 

d) Thực hiện việc đào tạo, nghiên cứu, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và tổ chức kinh doanh dịch vụ có liên quan đến lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật.  

 

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

 

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

 

1. Tự nguyện, tự quản.

 

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

 

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

 

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

 

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

 

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

 

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

 

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội, phù hợp với quy định của pháp luật.

           

3. Bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên trong hoạt động nghề nghiệp phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

           

4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội.

           

5. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết về tiêu chuẩn, chất lượng hành nghề dịch vụ tư vấn thuế đối với hội viên; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

           

6. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

           

7. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

           

8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

           

9. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

           

10. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động; xuất bản sách, báo, tạp chí, tập san, bản tin, ấn phẩm có liên quan đến chính sách thuế, tài liệu bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ tư vấn thuế và phát triển tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn thuế theo quy định của pháp luật.

           

11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

           

12. Được gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế có mục tiêu phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức trong nước, quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận hợp tác.

           

13. Giới thiệu và đề cử hội viên tham gia các đoàn của cơ quan nhà nước đi công tác ở nước ngoài khi có yêu cầu.

           

Điều 7. Nhiệm vụ

           

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách, chế độ về thuế.

 

2. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt và quy định của pháp luật. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

           

3. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 

           

4. Thực hiện quản lý thống nhất danh sách hội viên, đại lý thuế, hướng tới quản lý hành nghề đại lý thuế khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

           

5. Biên soạn tài liệu, tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, giúp hội viên, người nộp thuế cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết về thuế góp phần vào việc tăng cường tính tuân thủ pháp luật thuế; tham gia đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn thuế theo quy định của pháp luật.

           

6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; tư vấn, phản biện, tham gia vào việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách do cơ quan nhà nước ban hành có liên quan đến lĩnh vực thuế, đại lý thuế theo quy định của pháp luật.

           

7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

           

8. Xây dựng và ban hành quy tắc hành nghề, chuẩn mực đạo đức của hội viên, các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề dịch vụ đại lý thuế, tư vấn thuế.

           

9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

           

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

 

Chương III

HỘI VIÊN

           

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

           

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

           

a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ về thuế hoặc có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được xét kết nạp là hội viên chính thức của Hội;

           

b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng năm, được Chánh Văn phòng Hội xem xét đề nghị Chủ tịch Hội ra quyết định công nhận;

           

c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam có uy tín, năng lực và kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan đến thuế, có công lao đóng góp xây dựng và phát triển Hội, được Ban Thường vụ Hội mời làm hội viên danh dự.

           

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

 

a) Công dân, tổ chức của Việt Nam có đủ điều kiện hành nghề tư vấn thuế, dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) đã và đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ về thuế, hoặc có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính, tán thành Điều lệ Hội Tư vấn Thuế Việt Nam, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng năm;

 

b) Hội viên tổ chức của Hội là tổ chức được phép hành nghề dịch vụ tư vấn thuế hoặc các hoạt động có liên quan đến thuế ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

           

c) Hội viên cá nhân của Hội phải có bằng đào tạo theo quy định hiện hành thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật đã và đang làm việc trong lĩnh vực này.

           

Điều 9. Quyền của hội viên

 

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

 

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

 

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

 

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội. Được quyền uỷ quyền cho hội viên chính thức khác thực hiện các quyền của mình.

 

5. Được giới thiệu hội viên mới.

 

6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.

 

7. Được cấp thẻ “Hội viên Hội Tư vấn Thuế Việt Nam” và sử dụng thẻ này khi tham gia các sinh hoạt và hoạt động của Hội.

 

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên. Khi ra khỏi Hội phải nộp lại thẻ hội viên cho tổ chức của Hội, nơi tham gia sinh hoạt.

 

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

 

10. Các quyền khác của Hội viên tổ chức:

 

a) Được cử không quá 05 (năm) người tham gia các hoạt động của Hội;

 

b) Được cấp Giấy chứng nhận và cấp thẻ “Hội viên tổ chức Hội Tư vấn thuế Việt Nam” để sử dụng khi tham gia các sinh hoạt và hoạt động của Hội;

 

c) Được kết nối với trang thông tin điện tử của Hội để giới thiệu, quảng bá hình ảnh trên trang thông tin của Hội.

 

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

           

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

 

2. Nêu cao tinh thần đoàn kết và không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, khả năng về mọi mặt, đặc biệt là trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kê khai, tính thuế, nắm vững các chính sách chế độ thuế, xây dựng Hội phát triển bền vững.

           

3. Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tư vấn thuế.

           

4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, danh tiếng của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

           

5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

 

6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

 

7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

 

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

 

1. Hồ sơ xin gia nhập Hội gồm:

 

a) Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu do Hội qui định);

 

b) Bản sao bằng cấp nghề nghiệp (đối với cá nhân);

 

c) Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức).

 

2. Thẩm quyền kết nạp Hội viên: Chánh Văn phòng Hội tổng hợp, xem xét và đề nghị Chủ tịch Hội quyết định khi hội viên có đủ điều kiện kết nạp trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Hội theo quy định.

 

3. Chánh Văn phòng Hội có trách nhiệm thông báo tới hội viên được kết nạp và công khai trên trang tin điện tử của Hội danh sách hội viên mới trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hội viên được kết nạp.

 

Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên

 

1. Tư cách hội viên sẽ chấm dứt hoặc bị xoá tên trong danh sách hội viên khi xẩy ra một trong các trường hợp sau:

 

a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội;

 

b) Hội viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hội, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín, danh dự và tài chính của Hội hoặc hội viên khác thì bị khai trừ ra khỏi Hội;

 

c) Hội viên bị kết án bởi bản án của toà án hoặc bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản;

 

d) Hội viên bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; 

 

đ) Hội viên không tham gia sinh hoạt Hội hoặc không đóng hội phí từ một năm trở lên;

 

e) Hội viên bị quản chế hành chính. 

 

2. Việc xóa tên hội viên do Chánh Văn phòng Hội xem xét, đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.

 

3. Chánh Văn phòng Hội có trách nhiệm thông báo tới hội viên bị xóa tên và công khai trên trang tin điện tử của Hội trong vòng 3 (ba) ngày, kể từ ngày hội viên bị xoá tên.

 

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

 

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

 

1. Đại hội.

 

2. Ban Chấp hành Hội.

 

3. Ban Thường vụ Hội.

 

4. Ban Kiểm tra Hội.

 

5. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn.

 

6. Các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội.

 

Điều 14. Đại hội

 

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

 

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

 

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

 

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

 

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

 

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;

 

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

 

đ) Các nội dung khác (nếu có);

 

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

 

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

 

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

 

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

 

Theo VTCA