Tình huống thuế GTGT_Số 08.2016

06/04/2018 02:16:27 PM

Câu 1: Kính gửi Hội tư vấn thuế,

 

Theo luật 106: Không hoàn thuế đối với sản xuất kinh doanh nội địa. Vậy doanh nghiệp dịch vụ mua tài sản để hoạt động, như công ty vận tải mua ô tô để chở khách (tài sản này phải khấu hao 10 năm) thì có được hoàn thuế hay không? Hay là tất cả doanh nghiệp ko có hoạt động xuất khẩu thì không được hoàn thuế? Trân trọng,

 


Hội tư vấn thuế trả lời như sau:

 

Theo luật 106 thì không hoàn thuế đối với sản xuất kinh doanh nội địa. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ vận tải mua ô tô để chở khách không được hoàn thuế GTGT. Các doanh nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư có thuế GTGT đầu vào sau khi đã bù trừ thuế GTGT đầu vào của hoạt động kinh doanh khác lũy kế thuế GTGT đầu vào trên 300 triệu đồng và các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu thì được hoàn thuế; Bộ Tài chính sẽ có thông tư hướng dẫn rõ điều này.

 

Câu 2: Công ty tôi cung cấp dịch vụ bảo vệ, có hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo vệ với một doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất tại Bắc Ninh. Khách hàng yêu cầu chúng tôi xuất hóa đơn 0% có đúng không (Trong danh mục của luật thuế GTGT không thấy có dịch vụ bảo vệ trong khu chế xuất). Nhân viên bảo vệ làm việc tại doanh nghiệp đặt trong khu chế xuất. Xin cảm ơn.

 

Hội tư vấn thuế Việt Nam trả lời như sau

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) ...

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan...”;

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì:

“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);...”.

      Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty  (doanh nghiệp nội địa) cung cấp dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp chế xuất, nằm trong khu chế xuất thì các khoản phí mà doanh nghiệp chế xuất phải trả cho Công ty được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% của dịch vụ xuất khẩu nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và đáp ứng được các điều kiện về hợp đồng, hóa đơn và thanh toán qua ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

 

Câu 3: Tại ngày 27/05/2015, DNA có góp vốn vào Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại B (Công ty B) là 50 tỷ;

 

Tại ngày 28/05/2016, DNA chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình tại Cty B cho DNC

 

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của DNA có phải phân bổ cho hoạt động chuyển nhượng vốn (đối tượng thuộc diện không chịu thuế GTGT) không?

 

Hội Tư vấn thuế Việt Nam trả lời: 

 

Căn cứ Tiết d khoản 8 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định sổ 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (Thông tư số 219/2013/TT-BTC) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

 

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

 

+ Tại Khoản 9a Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC  sửa đổi khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

 

a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:

 

“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

 

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”

 

Trường hợp công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tài chính, chứng khoán thì hoạt động chuyển nhượng vốn là một bộ phận doanh thu hoạt động của Công ty, thì công ty phải thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào cho doanh thu chuyển nhượng vốn (thuộc diện không chịu thuế GTGT)

 

Trường hợp công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng dịch vụ khác thì việc chuyển nhượng vốn góp không tạo thành doanh thu, thu nhập từ chuyển nhượng ghi nhận vào khoản thu từ hoạt động tài chính khác, không phải thực hiện phân bổ thuế GTGT đầu vào.

Theo VTCA