(Câu 1) Hỏi: Chúng tôi là Công ty có trụ sở tại nước ngoài, xin được hỏi quy định về việc đăng ký mã số thuế để kê khai thuế chuyển nhượng vốn.
Trả lời: Tại CV số 32/TCT-KK Vụ kê khai và kế toán Thuế Tổng Cục Thuế trả lời như sau
- Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài như sau:
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”
- Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu, nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ÐK-TCT-BK."
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
- Coca-Cola (Japan) Co. Ltd không thuộc đối tượng được cấp mã số thuế để thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Hoạt động chuyển nhượng vốn mà bên chuyển nhượng (Coca-Cola (Japan) Co. Ltd) và bên nhận chuyển nhượng (Swire Coca-Cola Limited) đều là nhà thầu nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm đăng ký, kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.
(Câu 2) Hỏi: Trường hợp túi PE, là bao bì đóng gói hàng hóa mà chúng tôi nhập khẩu, đã có cam kết việc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm hàng hóa do đơn vị tự sản xuất, gia công. Nhưng sau đó vì lý do khách quan không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì chúng tôi phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường như thế nào?
Trả lời: Tại CV số 4952/TCT-KK, Vụ kê khai và kế toán Thuế Tổng Cục Thuế hướng dẫn như sau:
- Căn cứ quy định Điều 10 Luật thuế Bảo vệ môi trường:
“Điều 10. Khai thuế, tính thuế, nộp thuế
1. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu.
3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu”
- Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 và Điều 5 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường:
+ “Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường.
3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polvethvilen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylene resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi nỉ lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ “Điều 5. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế
Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý thuế.
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh.
2. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước đối về lượng xăng dầu xuất, bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp nếu túi PE là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa theo quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành mà doanh nghiệp nhập khẩu đã có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu về việc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm hàng hóa do đơn vị tự sản xuất, gia công nhưng sau đó không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Doanh nghiệp thực hiện việc kê khai và nộp thuế BVMT theo tháng đối với số lượng túi PE không được sử dụng hoặc sử dụng không hết nêu trên theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(Câu 3) Hỏi: Công ty chúng tôi không trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng mà bán thông qua hệ thống các nhà phân phối. Công ty có chi hỗ trợ bằng tiền cho điểm bán lẻ thông qua nhà phân phối nếu điểm bán lẻ đạt sản lượng cam kết theo quy định của Công ty, ngoài ra Công ty còn chi hỗ trợ thưởng bằng tiền cho nhân viên bán hàng của nhà phân phối, không phải là nhân viên của Công ty, thì các khoản chi nêu trên có được tính là các khoản chi phí được trừ theo quy định về thuế TNDN không?
Công ty trực tiếp trả thưởng cho người lao động của Nhà phân phối thì Công ty khấu trừ thuế TNCN như thế nào?
Trả lời: Tại CV số 786/TCT-CS ngày 20/3/2023 Vụ Chính sách TCT hướng dẫn như sau:
Về thuế TNDN: Công ty không trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng mà bán thông qua hệ thống các nhà phân phối (mua hàng trực tiếp của Công ty) và điểm bán lẻ của nhà phân phối (mua hàng thông qua nhà phân phối); Công ty có chi hỗ trợ bằng tiền cho điểm bán lẻ thông qua nhà phân phối nếu điểm bán lẻ đạt sản lượng cam kết theo quy định của Công ty, ngoài ra Công ty còn chi hỗ trợ thưởng bằng tiền cho nhân viên bán hàng của nhà phân phối không phải là nhân viên của Công ty, thì các khoản chi nêu trên không đủ cơ sở để xác định là khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về thuế thu nhập cá nhân: Căn cứ quy định tại Thông tư số 111/⁄2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty trực tiếp trả thưởng cho người lao động của Nhà phân phối thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
(Câu 4) Hỏi: Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian xây dựng cơ bản và theo ưu đãi đầu tư được hướng dẫn như thế nào?
Trả lời: Tại công văn số 2680/TCT-CS ngày 29/6/2023, Vụ chính sách Tổng cục Thuế trả lời như sau:
- Căn cứ quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại khoản 3 Điều 18 quy định:
“3. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp”.
- Căn cứ quy định tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại khoản 2 Điều 15 quy định:
“ Điều 15. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
...2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn, giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền miễn, giảm được xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: Cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (% ) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất" .
Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì việc tính tiền thuê đất được xác định như sau: (i) nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng; (ii) nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất. Như vậy, quy định này hướng dẫn rõ đối với trường hợp cho thuê đất từ 15 ngày trở lên và dưới 15 ngày. Việc tính tròn tiền thuê đất 01 tháng (tháng đầu tiên trong năm đầu tiên) không ảnh hưởng đến thời điểm ổn định đơn giá thuê đất. Trên cơ sở xác định số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, cơ quan thuế sẽ căn cứ số tiền thuê đất phải nộp để ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất theo xây dựng cơ bản và ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 2 Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
(Câu 5) Hỏi: Doanh nghiệp chúng tôi đang bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn nay cần lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn bị sai sót trước đây thì thực hiện như thế nào?
Trả lời: Tại Công văn số 575/TCT-QLN ngày 28/2/2023, Vụ Quản lý nợ và CCNT – Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
- Tại điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“3) Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sói, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số.. . ký hiệu... . ngày... tháng... năm”.
Trường hợp người nộp thuế lựa chọn lập hóa đơn điều chỉnh hoặc lập hóa đơn thay thế hóa đơn đã lập có sai sót thì đều phải lập hóa đơn mới. Trường hợp Công ty cổ phần CADICO đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn, Công ty cần lập hóa đơn để thay thế hoặc điều chỉnh cho hóa đơn đã lập thì Công ty được sử dụng hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh và phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
(Câu 6) Hỏi: DN có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì lập hồ sơ khai thuế GTGT và đề nghị hoàn thuế như thế nào với kỳ thuế từ tháng 01/2021 hoặc quý I-2021 trở đi?
Trả lời: Tại cv số 687/TCT-KK ngày 13/3/2023, Vụ Kê khai và kế toán thuế Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Tại Điều 7, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với nơi đóng trụ sở chính (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020):
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.”
- Tại Điều 5, Điều 27 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ hướng dẫn:
“Điều 5. Trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
1. Đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành (trừ quy định tại khoản 3 Điều này), cụ thể:
i) Thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế và xử phạt vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra, kiểm tra (nếu có).
3. Đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước:
g) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư được giao quản lý theo quy định tại Mục 1 Chương V Thông tư này.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
a) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế. ”
Trường hợp cơ sở kinh doanh (sau đây gọi là NNT) có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho từng dự án đầu tư tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư. Nếu NNT đề nghị hoàn thuế trên tờ khai thuế mẫu 02/GTGT kỳ thuế từ tháng 01/2021 hoặc quý 1/2021 trở đi và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính thì Cục Thuế nơi có dự án đầu tư tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của NNT.
Cục Thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế và tình hình thực tế của NNT để thực hiện kiểm tra đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau; phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của NNT để xác định: Số thuế GTGT còn được khấu trừ của từng dự án đầu tư trước kỳ tính thuế tháng 01/2021 hoặc quý I-2021 và việc bù trừ thuế GTGT đầu vào của từng dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động kinh doanh đang thực hiện theo đúng quy định.
(Câu 7) Hỏi: DN chúng tôi có được bù trừ số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu không?
Trả lời: Tại Công văn số 718/TCT-CS ngày 15/3/2023Vụ Chính sách Tổng Cục Thuế trả lời như sau:
Pháp luật về thuế GTGT và pháp luật về quản lý thuế hiện hành không có hướng dẫn về việc bù trừ số thuế GTGT chưa khấu trừ hết với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.