Bản tin thuế Số 01 tháng 04 năm 2015

04/06/2015 10:56:58 AM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 01 tháng 04 năm 2015

 

1. Công văn số 1019/TCT-TNCN ngày 25/03/2015 về giải đáp chính sách thuế.

 

Trường hợp Công ty TNHH Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội ký hợp đồng với các bác sỹ người nước ngoài để thực hiện việc khám chữa bệnh cho các bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Pháp Hà Nix, hoặc tại một cơ sở khác, được chỉ định bởi Bệnh viện, theo Hợp đồng ký giữa Bệnh viện và các bác sỹ người nước ngoài quy định cơ chế trả lương theo tuần mà không căn cứ vào khối lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bác sỹ người nước ngoài. Bệnh viện chịu trách nhiệm rủi ro nghề nghiệp, cung cấp phương tiện lao động, kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động cho các bác sỹ người nước ngoài. Mặt khác, các bác sỹ người nước ngoài không phải là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Như vậy, khoản thu nhập mà các bác sỹ người nước ngoài nhận được từ Bệnh viện là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công. Việc xác định nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện theo Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

 

2. Công văn số 1054/TCT-TNCN ngày 26/03/2015 hướng dẫn xác minh thông tin và xử lý trùng chứng minh nhân dân trong cấp MST cho người phụ thuộc.

 

Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc cũng là mã số thuế cá nhân và được sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó hay các giao dịch phát sinh với cơ quan thuế (nếu có).

 

Trường hợp trong quá trình triển khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc có phát sinh việc trùng chứng minh thư nhân dân, đề nghị Cục Thuế thực hiện quy trình xác minh trùng chứng minh thư nhân dân đã hướng dẫn tại công văn số 4313/TCT-CNTT ngày 21/10/2009 và công văn số 2871/TCT-CNTT ngày 03/8/2010 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn xử lý trùng chứng minh thư nhân dân trong triển khai đăng ký thuế cho cá nhân.

 

3. Công văn số 1063/TCT-CS ngày 27/03/2015 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

 

(1) Về việc bán hàng thu ngoại tệ của doanh nghiệp:

 

Sau khi có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước tại công văn số 106/NHNN-PC ngày 09/01/2012, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

 

Trường hợp doanh nghiệp được phép bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ có gốc ngoại tệ, các tiêu thức trên hóa đơn như đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ; phần chữ ghi tổng số tiền bằng tiếng Việt ghi theo tổng số tiền bằng ngoại tệ, đồng thời ghi rõ trên hóa đơn tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.

 

(2) Chính sách thuế TNDN đối với khoản chênh lệch tỷ giá:

 

Trường hợp năm 2010 Công ty TNHH EB Vinh có khoản nợ phải trả Công ty Vindemia SAS bằng ngoại tệ thì các khoản lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được tính vào chi phí hoặc thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.

 

Theo nội dung công văn số 2238/CT-TTr ngày 31/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An thì ngày 08/4/2010, Công ty TNHH EB Vinh thành lập và ngày 15/4/2010 Hợp đồng chuyển nhượng quyền thuê được ký kết. Công ty TNHH EB Vinh bắt đầu ghi nhận khoản nợ phải trả Công ty Vindemia SAS (7.009.692,84 Đô la Mỹ) tại ngày 15/4/2010.  Do đó, việc Công ty TNHH EB Vinh năm 2010 có ghi nhận khoản chênh lệch tỷ giá 13,8 tỷ theo tỷ giá tại ngày 12/2/2008 (là ngày Công ty Vindemia SAS chuyển khoản tiền thanh toán đầu tiên) đến thời điểm Công ty TNHH EB Vinh đi vào hoạt động là chưa phù hợp với quy định về hạch toán kế toán đối với khoản nợ phải trả có nguồn gốc ngoại tệ theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 10. Công ty TNHH EB Vinh bắt đầu đánh giá chênh lệch tỷ giá đối với khoản nợ phải trả Công ty Vindemia SAS theo tỷ giá tại thời điểm ký Hợp đồng chuyển nhượng (Hợp đồng 3 bên giữa Công ty Vindemia SAS, Công ty TNHH EB Vinh, Công ty CP đầu tư trung tâm thương mại Vinh chuyển nhượng quyền thuê từ Công ty Vindemia SAS sang Công ty TNHH EB Vinh ký ngày l5/4/2010).

 

4. Công văn số 1069/TCT-CS ngày 27/03/2015 kê khai, nộp thuế GTGT

 

Trường hợp Công ty xăng dầu Phú Thọ (tỉnh Phú Thọ) có hai đơn vị trực thuộc kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Yên Bái là Chi nhánh Cửa hàng xăng dầu số 52 và Chi nhánh Cửa hàng xăng dầu số 54, các chi nhánh không có bộ máy kế toán, tài khoản ngân hàng; không có hoá đơn riêng, thu tiền bán hàng và nộp trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của Công ty xăng dầu Phú Thọ thì Công ty xăng dầu Phú Thọ thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% trên doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Yên Bái. Hồ sơ khai thuế GTGT là tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

 

5. Công văn số 1076/TCT-TNCN ngày 30/03/2015 điều chỉnh quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài.

 

Trường hợp ông D là người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc từ ngày 06/07/2013 đến 19/9/2014, trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 06/7/2013 đến 05/7/2014) ông có mặt trên 183 ngày thì được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm tính thuế đầu tiên thì áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

 

Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2014 đến 19/9/2014) nếu ông D đủ điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu ông D không đủ điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

 

6. Công văn số 1084/TCT-DNL ngày 30/03/2015 về thời hạn chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
 

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, hướng dẫn quy định về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:

 

“Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

 

1. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.

 

Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.”

 

Công ty TNHH Quốc tế Unilever là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm theo quy định nêu tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 186/2010/TT-BTC nêu trên.

 

7. Công văn số 1093/TCT-KK ngày 30/03/ 2015 hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư không chịu thuế GTGT.

 

Công ty CP GREENFEED Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam được Ban Quản lý các KCN tỉnh Hà Nam cấp GCN đầu tư số 06212000183 ngày 23/6/2014, thực hiện dự án đầu tư: Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy hải sản Hà Nam, Công ty đã kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ cho dự án từ tháng 7/2014 đến 12/2014. Trường hợp Công ty có đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào cho kỳ hoàn thuế từ tháng 10/2014 đến tháng 12/2014  (tại tờ khai thuế kỳ kê khai tháng 12/2014) nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT thì Cục Thuế tỉnh Hà Nam xem xét giải quyết hoàn thuế cho Công ty theo quy định.

 

8. Công văn số 1094/TCT-KK ngày 30/03/2015 về hoàn thuế và khai thuế GTGT

 

Trường hợp Người nộp thuế đã đề nghị hoàn thuế trên tờ khai thuế nhưng do chưa đảm bảo trường hợp hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì lập hồ sơ khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điểm c.8 Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

 

Trường hợp Người nộp thuế vừa kê khai đề nghị hoàn thuế trên tờ khai thuế GTGT đồng thời cũng kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn vào số thuế được khấu trừ của tháng sau là không đúng hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 12/11/2013 của Bộ Tài chính.

 

9. Công văn số 1097/TCT-KK ngày 30/03/2015 tiếp nhận mẫu 06/GTGT
 

Trường hợp doanh nghiệp, HTX mới thành lập, khi xác định thuộc trường hợp được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì phải nộp mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước thời hạn nộp HSKT đầu tiên phát sinh. Nếu đến thời hạn nộp HSKT đầu tiên NNT không nộp mẫu 06/GTGT thì NNT thuộc trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp.

 

Trường hợp doanh nghiệp, HTX mới thành lập trong quý IV năm 2014, khi xác định thuộc đối tượng được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ chỉ phải nộp 01 lần mẫu 06/GTGT để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ cho quý IV, năm 2014 và 2015. Đến trước ngày 20/12/2015 doanh nghiệp, HTX căn cứ vào cách xác định doanh thu quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 219/2014/TT-BTC để áp dụng phương pháp khấu trừ cho hai năm 2016 và 2017. Áp dụng tương tự cho các trường hợp NNT thành lập mới trong quý IV của các năm tiếp theo sau năm 2014.

 

10. Công văn số 1108/TCT-CS ngày 31/03/2015 về chính sách thuế

 

(1)  Về thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Đối với khoản chi phí thuê 02 tầng làm văn phòng: Công ty TNHH Sein T&T (Việt Nam) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi phí thuê 02 tầng làm văn phòng nếu khoản chi này đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

 

Đối với khoản chi phí thuê 03 tầng cho hai nhân viên người Hàn quốc: Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu tại công văn số 60083/CT-HTr của Cục Thuế thành phố Hà Nội như sau: Nếu trong hợp đồng lao động của Công ty TNHH Sein T&T (Việt Nam) ký với người lao động Hàn Quốc có ghi khoản chi về tiền nhà do Công ty TNHH Sein T&T (Việt Nam) trả cho người lao động và khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì khoản chi phí thuê nhà ở cho người lao động Hàn Quốc được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

(2)   Về thuế thu nhập cá nhân:

 

Về thuế TNCN đối với khoản tiền thuê nhà, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5922/TCT-TNCN ngày 30/12/2014 trả lời Công ty TNHH Pricewaterthouse Cooper. Tổng cục Thuế gửi kèm công văn số 5922/TCT-TNCN nêu trên để Cục Thuế thành phố Hà Nội tham khảo hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.

 

11. Công văn số 1110/TCT-CS ngày 31/03/ 2015 về chính sách thuế GTGT
 

Tại điều 8, điều 9 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ  quy định chi tiết các hình thức khuyến mại theo Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại như sau:

 

"Điều 8. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

 

Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hoá, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó.

 

Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó:

 

1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.

 

2. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp  giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.

 

3. Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn  mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện  Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.

 

4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với  một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

 

 5 . Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa,  dịch vụ".

 

 Tại điều 15 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP nêu trên quy định:

 

          "Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại

 

1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương  này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại 1 nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.

 

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế căn cứ các hướng dẫn nêu trên và tình hình kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp xác định đây là trường hợp dùng hàng hoá để khuyến mại hay là trường hợp giảm giá bán, chiết khấu thương mại để thực hiện theo quy định.

Theo VTCA