Bản tin thuế số 4 tháng 11 năm 2014

11/28/2014 10:53:04 PM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 4 tháng 11 năm 2014

 

1. Công văn số 5157/TCT-TNCN ngày 20/11/2014 chính sách thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

 

Căn cứ khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012,

 

Căn cứ Điều 4 Nghị Quyết số 54/2013/QH13 ngày 12/11/2013,

 

Căn cứ Điều 5 Nghị Quyết số 57/2013/QH13 ngày 12/11/2013,

 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế GTGT, thuế TNCN của năm 2012, 2013, 2014.

 

Hiện nay, tại nội dung của Chính Phủ báo cáo Quốc Hội tại kỳ họp thứ 8 Quốc Hội khóa XIII không có đề xuất về miễn thuế GTGT, thuế TNTCN đối với hộ kinh doanh của năm 2015. Vì vậy, chính sách thuế đối với hộ kinh doanh được thực hiện theo quy định hiện hành.

 

2. Công văn số 5166/TCT-KK ngày 20/11/2014 về việc sử dụng con dấu bị khắc sai mã số doanh nghiệp

 

- Trường hợp cơ quan công an xác nhận con dấu được cấp ngày 14/4/2014 có giá trị pháp lý trong khoảng thời gian từ tháng 4/2014 đến tháng 9/2014 thì chấp nhận các tờ khai thuế, hóa đơn, chứng từ đã đóng dấu bị sai mã số doanh nghiệp trong thời gian từ tháng 4/2014 đến tháng 9/2014 của Công ty TNHH Vương Hùng.

 

- Trường hợp cơ quan công an xác nhận con dấu được cấp ngày 14/4/2014 không có giá trị pháp lý trong khoảng thời gian từ tháng 4/2014 đến tháng 9/2014 thì các tờ khai thuế, hóa đơn, chứng từ đã đóng dấu bị sai mã số doanh nghiệp trong thời gian từ tháng 4/2014 đến tháng 9/2014 không được coi là hợp pháp.

 

3. Công văn số 5188/TCT-HTQT ngày 21/11/2014 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản.
 

Về nghĩa vụ thuế nhà thầu:

 

Hai nhà thầu Nhật Bản ký hợp đồng thầu với Ban Quản lý dự án 2 thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Tổng cục ĐBVN) để thực hiện Dự án xây dựng 41 cầu giao thông nông thôn các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên của Chính phủ Việt Nam (sau đây gọi là Dự án) thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 60/2012/TT-BTC và Bên Việt Nam (trong trường hợp này là Ban Quản lý dự án 2) có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trước khi thanh toán cho hai nhà thầu Nhật Bản.

 

Về việc áp dụng Điều ước quốc tế - Công hàm trao đổi giữa Bộ Giao thông Vận tải và Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội:

 

"3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam sử dụng khoản Viện trợ đúng mục đích và chỉ mua các loại hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho việc triển khai Dự án theo như quy định trong Thỏa thuận Viện trợ (sau đây gọi tắt là "Hàng hóa " và"Dịch vụ”).”

 

Căn cứ các thỏa thuận nêu trên, nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với các nhà thầu Nhật Bản thực hiện Dự án như sau:

 

i) Về thuế GTGT:

 

Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được mua để thực hiện Dự án được hưởng ưu đãi như đã quy định tại Công hàm trao đổi giữa ĐSQ Nhật Bản và Bộ GTVT và thỏa thuận viện trợ số 1161520 nêu trên.

 

ii)Về thuế TNDN:

 

Bộ Tài chính đã có công văn số 13999/BTC-TCT ngày 03/10/2014 trả lời Bộ Giao thông Vận tải về chính sách thuế TNDN đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ là pháp nhân Nhật Bản thực hiện Dự án (bản chụp gửi kèm công văn này). Theo đó, các nhà thầu Nhật Bản phải thực hiện khai, nộp thuế TNDN theo quy định hiện hành.

 

Căn cứ các thông tin và quy định nêu trên, hai nhà thầu Nhật Bản (Công ty Tekken và Công ty tư vấn Oriental Consultants) thực hiện việc thi công 04 cầu và các đường dẫn lên cầu; và cung cấp các dịch vụ tư vấn, giám sát cho Ban Quản lý dự án 2 (Tổng cục ĐBVN) để thực hiện Dự án. Hai hợp đồng giữa hai nhà thầu Nhật Bản và Ban Quản lý dự án 2 đều có thời hạn trên 6 tháng nên việc thực hiện hợp đồng với Ban Quản lý dự án 2 sẽ tạo thành cơ sở thường trú của hai nhà thầu Nhật Bản tại Việt Nam.

 

Do đó, hai nhà thầu Nhật Bản có nghĩa vụ nộp thuế TNDN tại Việt Nam đối với thu nhập thu được từ việc thực hiện hợp đồng với Ban Quản lý dự án 2 theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Hiệp định.

 

4. Công văn số 5233 /TCT-DNL ngày 24/11/ 2014 về kê khai, nộp thuế GTGT của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1

 

Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện bán điện cho các Tổng công ty Điện lực đối với sản lượng điện của toàn hệ thống (bao gồm sản lượng do Tập đoàn sản xuất trong đó có sản lượng điện của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 và sản lượng điện mua ngoài), công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 không trực tiếp bán điện. Giá bán điện của Tập đoàn được xác định trên cơ sở giá bình quân các nguồn điện, không xác định riêng theo từng Nhà máy.

 

Để phù hợp với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn, giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, Tổng cục thuế hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 hạch toán phụ thuộc EVN như sau:

 

Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC theo tỷ lệ 2% trên doanh thu tương ứng sản lượng điện của nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1. Doanh thu tính thuế của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2284/TCT-DNL ngày 19/6/2014 của Tổng Cục thuế.

 

5. Công văn số 5234 /TCT-DNL ngày 24/11/ 2014 về kê khai, nộp thuế của các Công ty Nhiệt điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện.

 

Căn cứ quy định liên quan (nêu trong công văn) và để phù hợp với đặc thù kinh doanh của EVN và các GENCO (Tổng công ty phát điện), trường hợp các GENCO thực hiện ký hợp đồng bán điện cho EVN đối với sản lượng điện do các Công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc các GENCO sản xuất, giá bán điện được xác định theo từng Nhà máy, các GENCO ủy quyền cho các Công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc lập hóa đơn GTGT cho EVN đối với sản lượng điện do công ty Nhiệt điện sản xuất và quy định rõ đơn vị nhận tiền thanh toán của EVN thì Công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc lập hóa đơn GTGT cho EVN và thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương. EVN thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn nhận của Công ty nhiệt điện theo quy định.

 

6. Công văn số 16658/BTC-TCT ngày 14/11/2014 Bộ trưởng Tài chính trả lời chất vấn của ĐB QH kỳ họp thứ 8, QH khóa XIII

 

Nội dung chất vấn:

 

Hộ gia đình, cá nhân nông dân là cán bộ hưu trí không thuộc đối tượng được miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp từ năm 2011 đến năm 2020 theo NQ 55 của QH.Thực tế đa số trong số họ tự trang trải để ổn định cuộc sống mình từ những mảnh đất nông nghiệp đó. Vậy để giải quyết vấn đề trên cần những giải pháp gì?

 

Bộ Tài chính xin trả lời:

 

Căn cứ quy định tại Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 120/2011/TT-BTC ngày 16/8/2011 hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, trong đó hướng dẫn chủ yếu về cách xác định hạn mức đất, hạng đất tính thuế, thẩm quyền và trình tự miễn giảm thuế và công tác tổ chức thực hiện. Về đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp là các đối tượng đã được quy định tại Nghị định số 20/2011/NĐ-CP. Theo đó, chính sách của Nhà nước đã chú ý xem xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo đời sống của người dân, hỗ trợ nông dân và hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể là: để đảm bảo lương thực thì đối với đất có quy hoạch, kế hoạch trồng lúa đã thực hiện miễn thuế sử dụng đất  nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; Miễn thuế đối với toàn bộ diện tích đất làm muối; Đối với hộ nghèo, được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo; Đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp được địa phương xem xét giao đất để sản xuất theo quy định của Luật Đất đai 2003 cũng được quy định trường hợp xem xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất.

 

Đối với cán bộ hưu trí được giao đất sản xuất nông nghiệp, tuy Nghị định số 20/2011/NĐ-CP và Thông tư số 120/2011/TT-BTC không quy định riêng về miễn giảm đối với đối tượng này, nhưng nếu họ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất mà đất đó quy hoạch, kế hoạch có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc đất làm muối, hoặc họ là hộ nghèo thì đều được xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 20/2011/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 120/2011/TT-BTC nêu trên.

 

7. Công văn số 17092/BTC-TCT ngày 24/ 11/2014 v/v tính thuế tài nguyên đối với quặng Apatit

 

Việc tính tài nguyên căn cứ sản lượng và giá tính thuế, sản phẩm quặng Apatit loại 3 do Công ty Apatit Lào Cai khai thác hoàn toàn xác định được sản lượng ở khâu khai thác nên có thể xác định được sản lượng tính thuế; Quặng Apatit loại 3 Công ty không bán ra mà chỉ làm nguyên liệu cho nhà máy tuyển để chế biến thành quặng tuyển nên cần quy định về giá tính thuế.

 

Để giảm thiểu thiệt thòi cho doanh nghiệp, đảm bảo sự bình đẳng về thuế tài nguyên giữa quặng loại nguyên khai và quặng loại 3 qua chế biến, phù hợp với chủ trương của Nhà nước về việc khuyến khích chế biến sâu khoáng sản và đảm bảo việc thu thuế tài nguyên đúng đối tượng chịu thuế quy định của Luật thuế Tài nguyên, Bộ Tài chính đề nghị UBND tỉnh Lào Cai ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm quặng Apatit loại 3.

 

8. Công văn số 17176/BTC-TCT ngày 25/11/ 2014 v/v lệ phí trước bạ xe máy điện

 

Đối với chủ tài sản đang sử dụng xe máy điện trong thời hạn từ nay cho đến hết ngày 30/6/2015 nếu chủ tài sản đi làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ đồng thời không phải đến cơ quan thuế làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ mà chỉ đến cơ quan Công an để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định. Kể từ ngày 1/7/2015 trở đi nếu chủ tài sản làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe máy điện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ và phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

9. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh được Tổng Cục Thuế đã ban hành kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06 tháng 10 năm 2014

 

10. Quy trình Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế được Tổng Cục Thuế đã ban hành kèm theo Quyết định số 1689/QĐ-TCT ngày 06 tháng 10 năm 2014

Theo VTCA