Hỏi - Đáp (Thuế TNDN)_ 2013.12.19

12/19/2013 03:37:49 PM

Câu 1:

 

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với Giám đốc là người nước ngoài vừa có thu nhập tại Việt Nam, vừa có thu nhập tại nước ngoài được hướng dẫn như thế nào?

 

Trả Lời:

 

- Căn cứ Khoản 2.9.1 Mục II Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNCN:

 

“Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

 

Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế ”.

 

Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:

 

+ Tại khoản 4a Điều 14 quy định khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế:

 

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:

 

a.1) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này...”

 

+ Tại khoản 6 Điều 14 quy định khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:

 

“Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:

 

a) Khai thuế tháng:

 

a.1) Các trường hợp phải khai thuế tháng.

 

a.1.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

 

a.1.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.

 

a.1.3) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

 

Trường hợp cá nhân được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.

 

a.2) Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

 

a.3) Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng.

 

a.3.1) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.

 

a.3.2) Đối với thu nhập từ kinh doanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.

 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty AGS theo trình bày có giám đốc người nước ngoài làm việc tại Công ty nhận thu nhập tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và nước ngoài chi trả, thì hàng tháng Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả cho cá nhân người lao động. Giám đốc người nước ngoài phải trực tiếp kê khai, nộp thuế TNCN theo mẫu số 07/KK-TNCN đối với khoản tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty không được kê khai toàn bộ thu nhập (bao gồm phần thu nhập do tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài) vào mẫu số 02/KK-TNCN hoặc giám đốc người nước ngoài không được kê khai toàn bộ thu nhập (bao gồm phần thu nhập tiền lương, tiền công do công ty tại Việt Nam chi trả) vào mẫu số 07/KK-TNCN. Cuối năm cá nhân trên trực tiếp kê khai thu nhập toàn cầu để quyết toán thuế với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp ở nước ngoài được khấu trừ vào phần thuế nộp tại Việt Nam khi kê khai, quyết toán thuế theo hướng dẫn nêu trên.     

 

Câu 2:

 

Cán bộ quản lý, giảng viên là người Việt Nam, người nước ngoài  giảng dạy, làm việc tại trường  đại học có được miễn  nộp thuế TNCN hay không?

 

Trả Lời:

 

1) Đối tượng nộp thuế TNCN

 

- Tại Khoản 1 Điều 2, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa XII quy định đối tượng nộp thuế TNCN như sau :

 

“ Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam…”.

 

            2. Trách nhiệm khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

 

- Tại điểm a, Khoản 1, Điều 24 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

 

“a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế … “.

 

- Tại khoản 1, Điều 33 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.

 

“1. Tổ chức,cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế … “

 

            3. Các trường hợp được miễn giảm thuế:

 

- Tại điều 4 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007 quy định về Thu nhập miễn thuế:

 

“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

 

14. Thu nhập nhận được từ nguồn vốn Viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.

 

- Tại điều 5 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007 quy định về các trường hợp được giảm thuế :

 

“Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp”.

 

Căn cứ các quy định trên thì: Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế; còn tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế vào NSNN.

 

Đối với Trường đại học Tân Tạo thì đối tượng nộp thuế là cán bộ quản lý, giảng viên là người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế (Thu nhập từ tiền lương, tiền công trừ (-) giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc, trừ (-) các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, trừ (-) các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc ). Trường Đại học Tân Tạo là tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN hàng tháng trước khi trả thu nhập cho các cán bộ quản lý, giảng viên của trường và quyết toán số thuế đã khấu trừ, nộp NSNN và cuối năm.

 

Đề nghị miễn thuế TNCN cho các các bộ quản lý, giảng viên của nhà trường không phù hợp với quy định tại Điều 4, Điều 5, Luật thuế TNCN nên Bộ Tài chính không có căn cứ pháp luật để giải quyết.

 

Câu 3:

 

Khoản bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y  có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN không? 

 

Trả Lời:

 

- Tại tiết a, điểm 2.2.3, khoản 2, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

 

“a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.”

 

- Tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định:

 

“Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp,... thì các khoản phụ cấp, trợ cấp,... này không tính vào thu nhập”

 

Căn cứ vào các quy định trên, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, người giúp việc cho người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực pháp y được hưởng chế độ giám định tư pháp quy định tại Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 7/5/2009 của Thủ Tướng Chính Phủ và Thông tư số 09/2010/TTLT-BTP-BTC-BNV ngày 04/05/2010 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg thì khoản bồi dưỡng này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp cá nhân nhận tiền bồi dưỡng vượt mức quy định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp thì số tiền vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. 

 

Theo VTCA