Bản tin thuế Số 01 tháng 02 năm 2016

02/05/2016 10:30:54 PM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 01 tháng 02 năm 2016

 

1. Công văn số 325/TCT-CS ngày 22/01/2016 về chính sách thuế TNDN

 

(1) Về hạch toán thu nhập để xác định số thuế TNDN được miễn, giảm thuế  TNDN.

          Căn cứ các quy định và theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 2470/CT - TTr nêu trên, Công ty CP Xây lắp Cơ khí và Lương thực thực phẩm đã xác định được doanh thu, giá vốn và chi phí bán hàng của từng hoạt động; các khoản chi phí chung thực hiện phân bổ cho từng hoạt động theo doanh thu thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Long An nêu tại công văn số 2470/CT - TTr nêu trên: Công ty đủ cơ sở để xác định riêng thu nhập của từng hoạt động làm căn cứ tính giảm thuế TNDN theo quy định, không phân bổ thu nhập được giảm thuế theo doanh thu.

         

(2) Về chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp

          Căn cứ các quy định và theo công văn số 2470/CT-TTr nêu trên của Cục Thuế tỉnh Long An, Công ty CP Xây lắp Cơ khí và Lương thực thực phẩm sử dụng số còn lại của quỹ lương năm 2012 (sau khi đã trừ dự phòng 17% quỹ tiền lương năm 2012, chi bổ sung thu nhập năm 2012) để chi lương từ tháng 1/2013 đến tháng 3/2013 thì Công ty không được tính khoản chi tiền lương các tháng 1, 2, 3 năm 2013 vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế năm 2012; khoản chi lương này tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN năm 2013 nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

 

2. Công văn số 388/TCT-HTQT ngày 26/01/2016 về việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ tiền bản quyền theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc.

 

          Thu nhập của Công ty TNHH Lock & Lock Co., Ltd Hàn Quốc từ việc thực hiện Hợp đồng xác nhận Lixăng nhãn hiệu với Công ty TNHH Lock & Lock Vina nêu tại Công văn số 201512-22/LLV ngày 22/12/2015 thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam với mức thuế suất là 10% theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC.

 

3. Công văn số 396/TCT-CS ngày 26/01/2016 về giải đáp chính sách tiền thuê đất.

 

          Trường hợp Công ty LD du lịch sinh thái Kê Gà được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án khu du lịch sinh thái Kê Gà trước ngày 01/07/2014 đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định và cơ quan Thuế đã ban hành Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định trước ngày 01/07/2014, khi hoạt động xây dựng cơ bản kết thúc thì Công ty phải hoàn tất thủ tục theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC để quyết toán số tiền thuê đất được miễn theo Thông báo tạm miễn; trường hợp thuộc đối tượng được ưu đãi miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đầu tư thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất kể từ thời điểm kết thúc thời gian đã được tạm miễn theo quy định.

 

4. Công văn số 406/TCT-KK ngày 27/01/2016 trả lời vướng mắc về hoàn bù trừ thuế GTGT để nộp thuế TNDN khi chưa phát sinh khoản nợ.

 

          Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang không phải kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý mà chỉ phải khai quyết toán năm. Tuy nhiên, hiện tại chưa đến thời hạn Côngty phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 cho cơ quan thuế nên thực tế khoản phải nộp thuế TNDN năm 2015 của Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang chưa tồn tại.

 

          Vì vậy nếu khoản thuế Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang đề nghị hoàn thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định hiện hành thì Cục Thuế Ban hành Quyết định hoàn thuế, không ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước để bù trừ cho khoản phải nộp thuế TNDN năm 2015  của Công ty.

 

          Đối với khoản thuế TNDN năm 2015, bao gồm: khoản thuế TNDN phải tạm nộp hàng quý và khoản phát sinh còn phải nộp theo quyết toán năm, Công ty có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp chậm nộp tiền thuế, Công ty phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

5. Công văn số 407/TCT-KK ngày 27/01/2016 về hướng dẫn việc xử lý số tiền đã thu nộp NSNN nhưng sau đó có quyết định hoàn trả lại cho đối tượng đã nộp.

 

          Trường hợp cơ quan Thuế nhận được Giấy đề nghị hoàn trả các khoản án phí, phí thi hành án đã nộp NSNN của Cục Thi hành án, Chi cục Thi hành án do cơ quan Thuế quản lý thì cơ quan Thuế thực hiện đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả và giải quyết hoàn trả khoản thu NSNN theo quy định, đảm bảo hoàn trả đúng khoản án phí, lệ phí thi hành án đã nộp Ngân sách nhà nước.

 

6. Công văn số 410/TCT-KK ngày  27/01/2016 xử lý vướng mắc trong xử lý hóa đơn bất hợp pháp

 

          Trường hợp, người nộp thuế sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng hình thức thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế phát sinh (nếu có) do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Các hóa đơn nêu trên không có giá trị sử dụng, đơn vị bán hàng và mua hàng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Đơn vị mua hàng không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, bên bán hàng và bên mua hàng phải lập biên bản thu hồi các hóa đơn đã lập sai quy định.

 

          Sau khi Quyết định cưỡng chế nợ thuế hết hiệu lực thi hành hoặc bị bãi bỏ, qua xác minh cơ quan thuế xác định thực tế có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế hướng dẫn đơn vị bán hàng xuất hoá đơn, căn cứ các hóa đơn này đơn vị bán hàng, mua hàng của Công ty thực hiện kê khai thuế theo quy định.

 

7. Công văn số 435/TCT-CS ngày  28/01/2016 về việc hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai

 

          Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ quy định:

 

“Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

       

 

Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

 

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”

 

          Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 75411/CT-HTr ngày 27/11/2015, cụ thể như sau: trong trường hợp cụ thể do Cục Thuế báo cáo, bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì tại hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất không yêu cầu có Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

 

8. Công văn số 453/TCT-DNL ngày 29/01/2016 về Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ bảo hiểm hàng không.

 

          Ngày 30/12/2014, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5925/TCT-DNL hướng dẫn Tổng công ty bảo hiểm PVI về thuế suất thuế GTGT của dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với hành khách phát sinh từ những hoạt động hàng không trên cácchuyến bay quốc tế của VNA. Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động bảo hiểm xác địnhsố tiền bảo hiểm giới hạn mức trách nhiệm chung thống nhất, không tách riêng được giá trị bảo hiểm con người và giá trị bảo hiểm tài sản do vậy, dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với hành khách phát sinh từ những hoạt động hàng không trên các chuyến bay quốc tế được chuyên chở bởi VNA áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%

 

9. Công văn số 456/TCT-CS ngày 29/01/2016 về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.

 

          Tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:

 

          "5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất".

 

          Căn cứ quy định trên, việc áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất chỉ được thực hiện sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Theo đó, trường hợp Công ty cổ phần xây dựng Nasaco nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản từ tháng 11/2015 thì Công ty chỉ được xét miễn từ tháng 11/2015 nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.

 

10. Công văn số 474/TCT-CS ngày 29/01/2016 về xác định đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp được miễn tiền thuê đất

 

          Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Việt Nam-Singapore nằm ngoài ranh giới khu công nghiệp Việt Nam-Singapore thì Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp- TNHH một thành viên không thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ nêu trên.

 

          Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Bàu Bàng gồm nhiều phần diện tích có mục đích sử dụng khác nhau thì đối với phần diện tích đất thuộc khu chức năng không có mục đích kinh doanh được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại Điểm k Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, phần diện tích đất thuộc khu chức năng có mục đích kinh doanh thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định.

 

          Việc xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất (trong đó bao gồm cả đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp) thuộc trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường và là căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê, số tiền thuê đất phải nộp và giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất.

 

11. Công văn số 1677/BTC-TCT  ngày 29/01/2016 về thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp.

 

          (1) Các loại máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (danh mục chi tiết xem tại công văn này)

 

          (2) Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính, điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 và điểm 1 công văn này theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế.

 

12.  File Excel tính mức đóng bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân 2016:

 

Sau khi download file, các anh chị nhập thông tin (tiền lương hàng tháng, phụ cấp tiền lương, số người phụ  thuộc), các anh chị sẽ biết được số tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, tiền thuế thu nhập cá nhân và tiền lương thực nhận hàng tháng.

Theo VTCA