Bản tin thuế số 05 tháng 03 năm 2019

04/01/2019 04:02:13 PM
Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 05 tháng 03 năm 2019

1. Công văn số 939/TCT-DNL ngày 20/03/2019 về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử

Trong giai đoạn từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, doanh nghiệp được phép sử dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

Công ty Saigonpetro và các đơn vị thành viên (ứng với 1 mã số thuế) có thể đăng ký sử dụng 2 ký hiệu hoá đơn trong một mẫu hoá đơn GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1.2, 1.3 Phụ lục 1 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính đảm bảo nguyên tắc số hoá đơn điện tử liên tục theo trình tự thời gian, cụ thể: 1 ký hiệu hoá đơn sử dụng trong trường hợp bán hàng hoá lập và giao hoá đơn ngay; 1 ký hiệu hoá đơn sử dụng trong các trường hợp bán hàng thông qua các chi nhánh và bán hàng giao tại kho, bồn chứa của khách hàng mà cuối tháng Công ty và khách hàng, các bên liên quan phải thực hiện đối soát sản lượng hàng bán.

Công ty Saigonpetro và các đơn vị thành viên thực hiện tính, khai thuế GTGT tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định.

Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty hoặc các đơn vị thành viên với người mua như: hợp đồng kinh tế phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,… thì Công ty hoặc các đơn vị thành viên lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.

Hiện nay, Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) đang xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ bao gồm định dạng chuẩn dữ liệu của hóa đơn điện tử. Khi các văn bản triển khai HĐĐT theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực thi hành, đề nghị Công ty thực hiện HĐĐT theo các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Công văn số 951/TCT-CS ngày 20/3/2019 về việc kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế

a) Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.”

Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng phối hợp với Cục Thuế tỉnh Quảng Nam làm việc trực tiếp với Công ty TNHH Nhà máy bia Heineken Việt Nam để làm rõ quy trình sản xuất, gia công bia của Công ty, từ đó xác định địa phương nơi Công ty phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.

3. Công văn số 997/TCT-CS ngày 25/3/2019 về việc giải đáp chính sách tiền thuê đất

Trường hợp Công ty cổ phần năng lượng Hà Tiên được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định cho thuê đất theo Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 03/4/2018 để thực hiện Dự án Nhà máy chế biến gỗ và Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học rắn và được điều chỉnh hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất theo Quyết định số 2017/QĐ-UBND ngày 13/6/2018 (thời điểm Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) và Dự án Nhà máy chế biến gỗ và Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học rắn của Công ty cổ phần năng lượng Hà Tiên có thuộc đối tượng được ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ hay không, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn, vì quy định tại Điều 6 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP chưa rõ mức giá ưu đãi áp dụng chung cho các Dự án hay áp dụng cho từng dự án, có áp dụng cho trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và cơ quan nào là cơ quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá này.

4. Công văn số 999/TCT-CS ngày 25/03/2019 về việc hướng dẫn chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ

Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam tại công văn số 212/CT-KTT1 nêu trên thì Ngân hàng Cathay United Bank - Chi nhánh Chu Lai được Bộ Tài chính cho phép sử dụng đồng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán và đã quy đổi ra đồng Việt Nam khi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế, khi Công ty thực hiện chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ được chuyển là số lỗ tính bằng đồng Việt Nam đã được kê khai trong hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp các năm trước đã nộp cho cơ quan thuế.

5. Công văn số 1004/TCT-CS ngày 25/03/2019 về chính sách thuế

Trường hợp Công ty TNHH MTV Nha Khoa Sài Gòn cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nha khoa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, số thuế giá từ đầu,vào sử dụng cho dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng không được kê khai, khấu trừ.

Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu, thu của người tiêu dùng cuối cùng. Trường hợp khách hàng của Công ty TNHH MTV Nha Khoa Sài Gòn đã thanh toán thuế giá trị gia tăng đầu ra thì Công ty thực hiện khai, nộp số thuế GTGT đã thu của khách hàng vào ngân sách nhà nước.

6. Công văn số 1017/TCT-CS ngày 25/03/2019 về chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu

Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc và được phía Trung Quốc thanh toán tiền hàng qua ngân hàng, nếu nội dung chứng từ thanh toán thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết và chứng từ thanh toán phù hợp theo quy định của pháp luật về ngân hàng thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 15 và khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính).

7. Công văn số 1047/TCT-DNL ngày 27/03/2019 về chi phí hỗ trợ đối với khoản chi hỗ trợ nhân viên bán hàng

Trường hợp Tổng công ty thực hiện chi hỗ trợ, khuyến khích cho người lao động của Tổng công ty bao gồm người lao động là bán hàng chuyên trách và người lao động khác tham gia bán hàng để thúc đẩy hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Tổng công ty. Nếu khoản chi này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Tổng công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Tổng công ty thì Tổng công ty được tính khoản chi phí này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Khoản chi hỗ trợ, khuyến khích bán hàng này của Tổng công ty cho người lao động được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.