Hỏi - Đáp (2013.10.28)

10/28/2013 04:04:14 PM

Câu 1: Hoạt động cho vay của các doanh nghiêp và của các cá nhân không phải là tổ chức tín dụng thực hiện có phải nộp thuế GTGT hay không?

 

Trả lời: 

 

* Theo quy định tại khoản 8.a Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng thì đối tượng không chịu thuế GTGT chỉ là: Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng...

 

Trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp phát sinh nhiều vướng mắc khi phải kê khai nộp thuế GTGT khi các doanh nghiệp hỗ trợ nhau cho vay vốn, hoặc vay vốn của các cá nhân, cổ đông để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

 

Để xử lý vướng mắc cho doanh nghiệp, theo đề nghị của Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 1551/TTg-KTTH ngày 26/9/2012 Thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và sau đó Bộ Tài chính đã có công văn số 17164/BTC-TCT ngày 11/12/2012 hướng dẫn không thu thuế đối với hoạt động này. Đồng thời, tại Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 đã quy định nội dung này.

 

Cụ thể, tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC quy định:

 

Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 Chương I như sau:

 

“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: ( bỏ do các tổ chức tín dụng cung ứng tại khoản 8. a Thông tư số 06/2012/TT-BTC)

 

- Cho vay;

 

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

 

- Bảo lãnh ngân hàng;

 

- Cho thuê tài chính;

 

- Phát hành thẻ tín dụng;

 

- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

 

- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

 

 Theo đó khoản thu về lãi tiền cho vay mà pháp luật không cấm của tổ chức, cá nhân (Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật) không phải là tổ chức tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

 

Ví dụ 1:  Công ty cổ phần A ký hợp đồng cho Doanh nghiệp T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi. Khoản lãi do Công ty cổ phần A nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

Câu 2: Thông tư số 65/2013/TT-BTC quy định doanh nghiệp cho nhau vay không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp đã xuất hóa đơn chịu thuế GTGT 10% rồi thì xử lý như thế nào?

 

Trả lời: 

 

* Trường hợp từ ngày 01/3/2012 (ngày có hiệu lực của Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012) cơ sở kinh doanh không phải là tổ chức tín dụng đã lập hóa đơn, tính thuế GTGT đối với khoản lãi cho tổ chức, cá nhân khác vay vốn thì các bên lập hóa đơn điều chỉnh và thực hiện điều chỉnh lại khoản lãi tiền vay về đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp các bên không thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập, nếu tổ chức vay vốn sử dụng vốn vay phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định căn cứ hóa đơn GTGT của bên cho vay.

 

 

Câu 3: Trường  hợp nào ngân hàng bán  tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay phải kê khai nộp thuế GTGT và trường hợp nào thì không phải kê khai nộp thuế GTGT ?

 

Trả lời: 

 

* - Tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC quy định:

 

Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 (nằm trong danh mục 26 nhóm hàng không chịu thuế GTGT).

 

Ví dụ 2: Trường hợp Công ty TNHH A thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B. Hết thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, Công ty A không có khả năng trả nợ, Ngân hàng B bán tài sản đảm bảo tiền vay (kể cả trường hợp đã chuyển quyền hoặc chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng B) để thu hồi nợ thì tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”

 

- Tại khoản 4, Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC quy định:

 

Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng.

 

Ví dụ 3: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.

 

Theo đó, nếu ngân hàng bán tài sản đảm bảo tiền vay của người nộp thuế (tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp thuế GTGT. Còn nếu ngân hàng bán tài sản đảm bảo tiền vay của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh thì dù tài sản đó thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì cũng không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản đó.

 

Câu 4: Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư  thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, được quy định như thế nào?

 

Trả lời: 

 

* Tại điểm 2, Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:  

 

Sửa đổi bổ sung điểm a Khoản 11 Điều 4 - Đối tượng không chịu thuế GTGT của Thông tư số 06/2012/TT-BTC, các dịch vụ sau đây không chịu thuế GTGT:

 

Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân trong và ngoài khu công nghiệp) bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quét dọn nhà vệ sinh công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác.

 

Ngoài các dịch vụ không chịu thuế GTGT kể trên, trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ như dịch vụ lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

 

Ví dụ 4: Công ty  B cung cấp dịch vụ  thu gom, vận chuyển gạch ngói, vữa... phế thải của Công ty xây dựng A thì dịch vụ này không chịu thuế GTGT;  Công ty TNHH B cung cấp dịch vụ lau dọn văn phòng cho đơn vị C, cung cấp dịch vụ lau chùi hành lang, cầu thang cho chung cư H thì các dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”

Theo VTCA