Hỏi - Đáp (2013.11.28)

11/28/2013 04:04:12 PM

Câu 1:

 

Khoản 2.8 thông tư 123/2012/TT-BTC có hướng dẫn chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với chi phí mua vé máy bay là phải có boarding pass. Quý Bộ cho hỏi trong 2 trường hợp sau thì doanh nghiệp cần bổ sung giấy tờ gì để được tính là chi phí hợp lý: 1. Cán bộ - công nhân viên đi công tác (trong nước và nước ngoài) bị mất boarding pass. Nếu đi công tác nước ngoài có thể thay thế bằng hộ chiếu không? 2. Công ty mời chuyên gia ở nước ngoài sang giảng dạy và có mua vé máy bay cho chuyên gia nhưng không lấy được boarding pass của chuyên gia. Cả 2 trường hợp trên Công ty đều có hóa đơn GTGT, vé máy bay điện tử và chứng từ thanh toán đầy đủ.

 

 

Trả lời:

 

Căn cứ Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/2/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN:

 

 + Tại Khoản 1, 2.8 Điều 6 quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

 

 “1.Trừ các khoản chi nêu tại khoản 2 điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

 

a)     Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

 

 b)     Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

 

 2.8… Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác neus có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoản tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với các cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

 

 Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục phụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chuwgns từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.”

 

 Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

 

 + Trường hợp đơn vị cử cán bộ, công nhân viên đi công tác (trong nước và nước ngoài) hoặc mời chuyên gia nước ngoài sang giảng dạy có mua vé máy bay cho cán bộ và chuyên gia nhưng đều bị mất thẻ lên máy bay. Nếu những khoản chi phí này liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có hóa đơn GTGT, vé máy bay điện tử và chứng từ thanh toán hợp pháp thì khoản chi phí này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

 + Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển

 

 Cục thuế TP Hà Nội thông báo cho bạn đọc để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

Câu 2:

 

Trường hợp Ban QLDA ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn ODA được Chính phủ Việt Nam cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT; nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm thì kê khai nộp thuế như thế nào?

 

Trả Lời:

 

*       Ban QLDA phát triển toàn diện kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa (CSEDP) ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn ODA được Chính phủ Việt Nam cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT.Nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nghĩa vụ thuế của các bên được thực hiện như thế nào.Tại công văn số 301/TCT-CS ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Tổng cục thuế hướng dẫn như sau:

 

- Tại Điểm 1 Mục III Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn về đối tượng và điều kiện áp dụng đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu như sau:

 

"Bên Việt Nam nộp thay thế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này.

 

Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng."

 

- Tại Điểm 2 Mục III Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về doanh thu tính thuế GTGT như sau:

 

"Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ thuộc nước ngoài thực hiện..."

 

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ban QLDA CSEDP ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn ODA được Chính phủ Việt Nam cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT; nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm tính trên doanh thu thì Ban QLDA khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, Ban QLDA phải thực hiện nộp thuế GTGT thay nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên, cụ thể:

 

Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng phụ với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Ban QLDA thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.

 

Thuế GTGT đầu vào của nhà thầu nước ngoài phát sinh trong việc ký kết hợp đồng thầu phụ với Nhà thầu phụ Việt Nam để phục vụ Dự án không được kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế mà được tính vào chi phí của Nhà thầu nước ngoài. Ban QLDA không có trách nhiệm chi trả phần thuế GTGT phát sinh này cho Nhà thầu nước ngoài để nhà thầu nước ngoài thanh toán cho nhà thầu phụ Việt Nam.

 

Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế GTGT.

 

Câu 3:

 

Kê khai, nộp thuế GTGT đối với các nhà máy thủy điện không thuộc EVN được quy định như thế nào?

 

Trả Lời:

 

 *          Tổng cục Thuế có công văn số 306/TCT-KK ngày 22 tháng 01 năm 2013  trả lời vướng mắc của một số Cục Thuế về việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhà máy thủy điện không thuộc EVN, như sau:

 

Căn cứ vào các quy định tại:

 

- Điều 2.1, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 45/2009/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT đối với các cơ sở sản xuất thủy điện:

 

"Cơ sở sản xuất thủy điện nêu tại điểm 1.1 Khoản 1 Điều này thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện)..."

 

- Khoản 1, Điều 20 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất thủy điện:

 

"Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỉ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại  địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT."

 

- Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT;

 

Căn cứ vào các quy định nêu trên và qua báo cáo của các Cục Thuế, để việc kê khai, nộp thuế GTGT của các cơ sở sản xuất thủy điện không thuộc EVN phù hợp với đặc thù của hoạt động sản xuất thủy điện, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

 

Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT phát sinh từ hoạt động sản xuất xuất thủy điện vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện). Cụ thể:

 

- Doanh nghiệp khai thuế GTGT đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định vào Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT và khai số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh điện tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện vào Phụ lục bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh (mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC).

 

Số thuế GTGT phát sinh phải nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện (khai vào Phụ lục 01-5/GTGT) doanh nghiệp tự xác định bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất thủy điện. Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện).

 

- Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đồng thời sao gửi Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT và Phụ lục 01-5/GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi có nhà máy thủy điện.

 

- Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động sản xuất thủy điện được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp tại trụ sở chính.

Theo VTCA