Hỏi - Đáp (Thuế GTGT)_2014.01.02

01/02/2014 03:54:09 PM

Câu 1:

 

Phí bất hợp lệ chứng từ do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán có được hưởng thuế suất 0%? Thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động cho vay trả lãi và gốc cuối kỳ được hướng dẫn như thế nào?

 

Trả Lời:

 

1. Phí bất hợp lệ chứng từ do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán:

 

Tại khoản 3 điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về các trường hợp không áp dụng thuế suất 0%:

 

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm;

 

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa.

 

Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước".

 

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Tổng cục thống nhất với hướng dẫn của Cục Thuế tại công văn số 3676/CT-TTHT ngày 23/5/2012 đã trả lời ngân hàng, theo đó trường hợp ngân hàng thu phí bất hợp lệ của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán thì khoản phí này không được áp dụng thuế suất 0%.

 

2. Thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động cho vay:

 

Tại khoản 2.a điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2012 của BTC hướng dẫn về hoá đơn bán hàng cung ứng dịch vụ quy định:

 

"Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

 

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền ".

 

Tại khoản 2 điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2012 quy định:

 

"Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng". Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp ngân hàng phát sinh nghiệp vụ cho vay với thời hạn 3 tháng trả gốc và lãi vào cuối kỳ thì hàng tháng Ngân hàng phát hành hoá đơn hoặc chứng từ thu tiền lãi vay để phù hợp với kỳ kê khai thuế GTGT và thuế TNDN.

 

Câu 2:

 

Kê khai thuế GTGT đối với hoạt động bán vé máy bay và các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác của Công ty cổ phần Hàng không VIETJET như thế nào?

 

Trả Lời:

 

Theo quy định tại điểm 8.g Điều 10 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:

 

“g) Việc lập các Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế hàng tháng gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:

 

- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.

 

- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.”

 

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, thì việc kê khai thuế GTGT đối với hoạt động bán vé máy bay và các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác như sau:

 

- Đối với hoạt động vận tải hàng không:

 

Trường hợp hàng tháng Công ty cổ phần Hàng không VIETJET phát sinh số lượng lớn hóa đơn bán lẻ cho khách hàng đối với hoạt động bán vé máy bay và các dịch vụ đi kèm thì: Các điểm bán vé, các đơn vị phụ thuộc hàng tháng phải lập bảng kê chi tiết từng hóa đơn GTGT đầu ra phát sinh tại cơ sở và gửi bảng kê về Công ty. Trên cơ sở bảng kê của các điểm bán vé và đơn vị phụ thuộc Công ty thực hiện kê khai tổng hợp doanh số bán ra khi lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính), không phải kê khai chi tiết theo từng hóa đơn.

 

Công ty phải lưu giữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.

 

- Đối với hoạt động kinh doanh khác: thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 10, Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên.

 

Câu 3:

 

Hoàn thuế GTGT đối với  trường hợp công ty vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là nhà thầu chính dự án ODA không hoàn lại được xử lý như thế nào?

 

Trả Lời:

 

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 7(a) Điều 14, Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012  của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;

 

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 và Điểm 6 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

 

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 6, Khoản 11 Điều 10 và Khoản 1 Điều 43 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;

 

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:

 

Trường hợp Công ty xây dựng và thương mại Quý Quyền vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa là nhà thầu chính thực hiện các công trình thuộc dự án "Dịch vụ và đầu tư hạ tầng cơ sở quy mô nhỏ vùng đô thị và ven đô tỉnh Thanh Hóa" nguồn vốn tài trợ từ Quỹ giảm nghèo Nhật Bản (JFPR - viện trợ không hoàn lại cho các dự án dịch vụ và đầu tư hạ tầng quy mô nhỏ ở vùng đô thị và ven đô tỉnh Thanh Hóa) theo Quyết định số 2979/QĐ-UBND ngày 26/9/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa; thời gian phát sinh khoản đề nghị hoàn thuế từ tháng 01/2011 đến tháng 09/2011, Công ty đã thực hiện hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, thì để được xét hoàn thuế GTGT đối với các hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ dự án ODA nêu trên, hàng tháng Công ty phải thực hiện kê khai thuế GTGT đối với các hóa đơn này theo quy định.

 

Trường hợp Công ty không kê khai thuế GTGT hàng tháng theo quy định và các hóa đơn, chứng từ đã quá thời hạn kê khai bổ sung thì Công ty không đủ điều kiện để được xét hoàn thuế GTGT đầu vào đối với số thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn nêu trên.

 

Theo VTCA