Hỏi - Đáp (Thuế GTGT)_22.01.2013

01/22/2014 02:55:55 PM

Câu 1:

 

Việc hoàn thuế GTGT của hàng hóa , dịch vụ sử dụng cho việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là trụ sở Cơ quan đại diện Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?

 

Trả Lời:

 

Căn cứ Khoản 7 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;

 

Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1, Điểm 2.1 Mục 1, Điểm 3b và Điểm 4a Mục II Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

 

+ Điểm 3b Mục II: “… Trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu quý, các Cơ quan đại diện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Vụ Lễ tân - Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT (Ví dụ: thời hạn gửi hồ sơ hoàn thuế GTGT của quý I năm 2003 là trước ngày 11/4/2003)…”

 

+ Điểm 4a Mục II: “Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Vụ Lễ tân có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Vụ Lễ tân đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT (theo mẫu số 01.a/MTNG hoặc 01.b/MTNG), Vụ Lễ tân chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.

 

Đối với trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Vụ Lễ tân gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho Cơ quan đại diện”.

 

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 11(a) Điều 10 và Điều 45 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;

 

+ Khoản 11 (a) Điều 10: “Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng”.

 

+ Điều 45: “1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn:

 

Các cơ quan đại diện thuộc diện được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.

 

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và số lượng hàng hóa, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.

 

Đối với trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập không đầy đủ, Cục lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao gửi trả hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ”.

 

Căn cứ công hàm số 062/LT-ƯĐMT của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phúc đáp công hàm số JP.04/11 của Đại sứ quán Nhật Bản ngày 10/01/2011;

 

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh là đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao có mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng cho việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là trụ sở Cơ quan đại diện được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT được hoàn thuế theo đúng quy định.

 

Theo công hàm số 239-2012/CGJ-SNV ngày 30/11/2012 của Tổng Lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh gửi Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có nêu: “Kể từ hồ sơ đề nghị hoàn thuế Lần 2 tại mục (2) bên trên thì tại mỗi kỳ thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế kế tiếp (Lần 3 và Lần 4) thì Tổng Lãnh sự quán chúng tôi đều kiến nghị về việc vẫn chưa nhận được bất kỳ khoản hoàn thuế nào và đề nghị quý cơ quan nhanh chóng giải quyết hoàn thuế cho chúng tôi. Đến tận cuối tháng 8/2012 mà chúng tôi vẫn chưa hề nhận được bất kỳ khoản hoàn thuế nào cho công trình xây dựng của mình, do đó, vào ngày 7/9/2012, Tổng Lãnh sự quán chúng tôi lại một lần nữa gửi công hàm số 172-2012/CGJ-SNV đến Cục Lễ tân Nhà nước Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh về việc đề nghị quý cơ quan nhanh chóng giải quyết hoàn thuế cho chúng tôi. Vì vậy, sau đó, vào ngày 26/9/2012, chúng tôi đã nhận được công hàm phúc đáp số 3553/SNV-LT từ Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đề nghị Tổng Lãnh sự quán Nhật Bản gửi lại toàn bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh để giải quyết hoàn thuế…”.

 

Cục Lễ tân Nhà nước-Bộ Ngoại giao có công văn số 13/LT-ƯĐMT ngày 08/01/2013 về việc hoàn thuế GTGT cho Tổng Lãnh sự quán Nhật Bản, có ý kiến như sau:

 

“Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ xin hoàn thuế VAT của Tổng Lãnh sự Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh. Theo thông tin từ Sở Ngoại vụ, tuy Tổng Lãnh sự quán thành phố Hồ Chí Minh đã nộp các hồ sơ xin hoàn thuế đúng hạn nhưng các hóa đơn, chứng từ đều là bản photocopy nên chưa được giải quyết. Đến cuối tháng 10/2012, Sở Ngoại vụ mới nhận được đầy đủ hồ sơ hóa đơn, chứng từ gốc xin hoàn thuế của Tổng Lãnh sự quán và đã gửi tới Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 31/12/2012”.

 

Căn cứ quy định pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Bộ Tài chính đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra xác định rõ: trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo các hóa đơn được sử dụng cho việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là trụ sở Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh - là đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, thực tế hàng quý Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh đều có lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế và gửi Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa được xác nhận hoặc trả lời theo quy định (không đảm bảo thời hạn đề nghị hoàn thuế do nguyên nhân khách quan) thì Cục Thuế xem xét, giải quyết hoàn thuế GTGT kịp thời, đầy đủ và thuận lợi cho Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh.

 

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao tăng cường hướng dẫn Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Tổng lãnh sự quán Nhật Bản và các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao để thực hiện đúng các quy định pháp luật về thuế nêu trên.

 

Câu 2:

 

Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất được hướng dẫn như thế nào?

 

Trả Lời:

 

Theo quy định tại điểm a.5 Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì:

 

"9. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

 

a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

 

a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật";

 

Tại Điều 2 và Điều 4 Hợp đồng số 164/2010/HĐ/VH-SGTHY ngày 25/02/2010 về việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông liên tỉnh Hưng Yên - Hà Nội (đoạn từ Văn Giang đến xã Dân Tiến huyện Khoái Châu) được ký giữa Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên (Bên A) và Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng (Bên B) quy định:

 

"Điều 2: Nội dung hợp đồng

 

Bên A đồng ý giao cho Bên B là nhà đầu tư thực hiện Dự án xây dựng tuyến đường giao thông liên tỉnh Hưng Yên - Hà Nội (đoạn từ Văn Giang đến xã Dân Tiến huyện Khoái Châu) theo quy mô dự án được phê duyệt tại Quyết định 1431/QĐ-UB ngày 25/6/2004 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông liên tỉnh Hưng Yên - Hà Nội) và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy - UBND tỉnh Hưng Yên, các quy định của pháp luật hiện hành, theo phương thức sử dụng quỹ đất của Khu đô thị thương mại và du lịch Văn Giang để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng";

 

"Điều 4: Nguồn vốn và hình thức thanh toán

 

4.1. Nguồn vốn:

 

- Nguồn ngân sách của tỉnh Hưng Yên: 422.835.757.652 đồng chi từ nguồn tạo ra từ quỹ đất của Khu Đô thị thương mại và du lịch Văn Giang để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

 

- Nguồn vốn của Nhà đầu tư: Toàn bộ phần kinh phí còn lại để hoàn thành dự án.

 

4.2. Hình thức thanh toán:

 

Trong quá trình thực hiện dự án, sau khi hoàn thành thủ tục nghiệm thu, quyết toán theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Hồ sơ sẽ được chuyển sang Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh Hưng Yên để thực hiện thanh toán ghi thu, ghi chi theo Quyết định 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài chính";

 

Căn cứ các hướng dẫn trên và theo Hợp đồng số 164/2010/HĐ/VH-SGTHY ngày 25/02/2010 ký giữa Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên (Bên A) và Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng (Bên B), trường hợp Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng thực hiện theo hình thức xây dựng công trình tuyến đường giao thông liên tỉnh Hưng Yên - Hà Nội (đoạn từ Văn Giang đến xã Dân Tiến huyện Khoái Châu) để đổi lấy đất thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT (khi Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng thực hiện bán nhà ở tại Khu đô thị thương mại và du lịch Văn Giang theo các hợp đồng mua bán nhà ký với Khách hàng sau ngày 01/3/2012) là giá được xác định theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.

 

Câu 3:

 

Xử lý hoàn thuế đối với trường hợp nộp nhầm, nộp thừa đề nghị hoàn lần đầu được quy định như thế nào?

 

Trả Lời:

 

Căn cứ quy định tại Điều 47, Điều 57 và Điều 60 Luật Quản lý thuế:

 

Căn cứ Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ và Khoản 2, Khoản 3 Điều 52 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định sồ 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

 

Căn cứ Điểm 1, Điểm 2 Mục II.A Phần Hai Quy trình Hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

 

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, thì:

 

- Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa lần đầu (trừ thuế thu nhập cá nhân): Cơ quan thuế thực hiện phân loại hồ sơ, giải quyết hoàn thuế theo Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 52 Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Trên cơ sở phân loại hồ sơ, nếu hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu thì thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau; thời gian giải quyết hoàn thuế là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.

 

Riêng trường hợp hoàn thuế nộp nhầm, nộp thừa lần đầu (trừ thuế thu nhập cá nhân), từ ngày 01/7/2007 đến ngày 01/7/2013 nếu thủ tục hồ sơ hoàn thuế đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc kết quả quyết toán thuế của cơ quan thuế có ghi rõ số thuế, khoản thu khác thuộc NSNN nộp thừa thì thời gian giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và quy trình thủ tục giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điểm 2 Mục II.A Phần Hai Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Đồng thời, tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

 

- Đối với hoàn thuế thu nhập cá nhân nộp nhầm, nộp thừa lần đầu thì thực hiện theo Điều 52 Thông tư số 28/2011/TT-BTC và điểm 1 mục II.A Phần hai.

 

Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Theo VTCA