Hỏi - Đáp (Thuế TNDN_17.03.2014)

03/17/2014 03:29:05 PM

Câu 1: Công ty chúng tôi hoạt động trong các lĩnh vực: Chế tạo, sửa chữa kinh doanh các thiết bị cơ khí và thiết bị phụ tùng ngành nước; Xây dựng các công trình thủy lợi; Khảo sát các công trình khoan thăm dò, khai thác… ( không có các lĩnh vực tài chính, ngân hàng). Đơn vị đáp ứng các tiêu chí về vốn theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong năm 2011 và 2012, Đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và có một số tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh chưa sử dụng gửi tại ngân hàng, phát sinh lãi. Vậy lãi tiền gửi đơn vị có được miễn giảm 30% thuế TNDN theo Thông tư 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Thông tư 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính không?

 

Trả lời:

 

Theo điểm e, khoản 1, điều 1 của TT số 154/2011 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 08/2011 của Quốc hội thì Thu nhập của DN nhỏ và vừa đủ điều kiện được giảm thuế là tất cả các nguồn, riêng thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bị loại trừ, đó là: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.

Lãi tiền gửi ngân hàng do DN có vốn tạm thời nhàn rỗi được tính vào thu nhập khác, sau khi đã trừ đi lãi tiền vay trả cho việc vay vốn. Khoản này không phải là thu nhập từ kinh doanh tài chính ngân hàng, cho nên không bị loại trừ khi xác định số thuế được giảm theo TT số 154/2011.

 

 

Câu 2: Công ty chúng tôi gửi tiết kiệm tại ngân hàng là 50 tỷ, lãi suất 6%/năm và ngày gửi 01/7/2013, ngày đáo hạn là 30/06/2014 lãi nhận được vào ngày đáo hạn (cuối kỳ) là 3 tỷ. Vậy trong năm 2013 Công ty chúng tôi có bị tính thu nhập chịu thuế TNDN của phần tiền lãi của 2013 không?

 

Trả lời

 

Căn cứ điểm đ, khoản2, Điều 8, NĐ 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013, thì  Thu nhập từ lãi tiền gửi được tính là Thu nhập khác. Khoản gửi TK chỉ thu được lãi vào ngày đáo hạn 30/6/2014 nên quý DN sẽ chịu thuế TNDN của phần lãi tiền gửi trong kỳ tính thuế bao gồm ngày 30/6/2014.

 

Câu 3: Hiện nay ở huyện tôi có một số công trình xây dựng như: Làm đường bê tông, xây nhà văn hóa và làm kênh mương máng do nguồn vốn nhà nước và nhân dân đóng góp, nguồn vón do một tổ chức khác tài trợ để làm các công trình nêu trên. khi làm các công trình thì chủ đầu tư là các xã có thuê tổ thợ, nhóm or hợp tác xã để thi công. Xin hỏi thuế suất thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN đối với tổ,thợ,nhóm và hợp tác xã có phải tính không và nếu phải tính thì tính như thế nào và các văn bản quy phạm pháp luật nào hướng dẫn và tham khảo. Rất mong ban tư vấn giải đáp. Xin cảm ơn.

 

Trả lời:

 

Thuế GTGT: Theo quy định tại 12, điều 4, TT số 06/2012/TT-BTC thì các công trình XDCB được thanh toán bằng vốn đóng góp của nhân dân, kể cả công trình có nguồn vốn đóng góp của dân và vốn khác (gồm tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, và như vậy các tổ chức, cá nhân, tổ thợ , HTX thi công các công trình này không phải nộp.

- Thuế TNDN: HTX thi công sẽ kê khai nộp thuế tại địa phương nơi HTX đăng ký thuế.

- Thuế TNCN: Thực hiện theo TT số 111/2013/TT-BTC, theo đó cá nhân sẽ khai nộp thuế TNCN theo biểu thuế tiền lương (nếu là thợ làm công) hoặc theo biểu thuế kinh doanh (thu nhập = Dthu – Chi phí; Hoặc Thu nhập = doanh thu x tỷ lệ thu nhập/doanh thu ; Tỷ lệ % thu nhập theo quy định của cục thuế tỉnh).

Bạn đọc vui lòng tới cục thuế để được hướng dẫn khai cụ thể các mẫu biểu về khai thuế hoặc khấu trừ thuế theo quy định .

 

Câu 4: Căn cứ luật thuế sửa đổi số 32 ngày 19.06.2013 Căn cứ khoản 1, điều 1, chương 1 thông tư 141 ngày 16.10.2013 thì doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% từ ngày 01.07.2013. Vậy trong năm tài chính 2013 áp dụng 2 mức thuế suất thuế TNDN: 25% trong 6 tháng đầu và 20% trong 6 tháng sau. Nếu 6 tháng đầu kinh doanh lỗ, 6 tháng sau kinh doanh lãi nen tổng thuế TNDN trong năm được xác định như thế nào? 6 tháng đầu năm kinh doanh lãi, 6 tháng cuối năm lỗ nen Tổng thuế TNDN trong năm xác định như thế nào?

 

Trả lời:

 

Thuế TNDN là loại thuế khai tạm nộp hàng quý và khai quyết toán theo năm, vì vậy giữa các quý trong năm sẽ có quỹ lỗ, quý lãi hoặc lãi ít/nhiều khác nhau. Thu nhập cả năm sẽ là số tổng hợp của 4 quý, bù trừ lãi/lỗ giữa các quý trong năm và xác định số cả năm trong Tờ khai quyết toán năm.

Về việc tính thuế năm 2013, Điểm c, khoản 3 điều 1 TT số 141/2013/TT-BTC có quy định:  

“Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:

 

Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính.

=

Tổng thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính

x

Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính

Tổng số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính

 

Với quy định trên và thực tế như Bạn nêu thì trường hợp DN của Bạn nếu có mức doanh thu cả năm (đủ 12 tháng từ 01/01 đến 31/12) không quá 20 tỷ đồng thì thuộc diện áp thuế suất 20%.  Theo công thức trên, thì  thu nhập của cả năm sẽ chia ra làm 2 phần: 6 tháng đầu năm 25% và 20% cho 6 tháng cuối năm. Thu nhập áp thuế 20% sẽ bằng TN cả năm x (6/12), và số còn lại là của đầu năm.

Bạn áp số liệu của DN vào để lên tờ khai thuế cho kịp.

 

Theo Cổng TTĐT Bộ Tài chính