Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT

05/27/2013 10:57:04 AM





Upload file:

Câu 1:
 
Hỏi: Giá tính thuế GTGT đối với, hàng hóa dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương được quy định như thế nào?
 
Trả lời: 
* Theo quy định tại Điểm 3 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 1: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
 
Ví dụ 2: Công ty máy tính Y, tặng văn phòng UBND phường X hai máy tính để bàn , giá tính thuế GTGT của hai sản phảm này bán ra là 13 tr .đ/chiếc  thì giá tính thuế GTGT của hai sản phẩm này là 26 tr đồng.
 
Câu 2:
 
Hỏi: Giá  tính thuế GTGT đối với một số trường hợp biếu tặng giấy mời xem các chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao  được quy định như thế nào?
 
Trả lời: 
Theo quy định tại Điểm 3 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính  trường hợp  biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
 
Ví dụ 2: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 2012”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
 
Câu 3: 
 
Hỏi: Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ được quy định như thế nào?
 
Trả lời: 
* Theo quy định tại Điểm 4 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
 
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
 
Ví dụ 1: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%.
 
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng.
 
Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.
 
Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất  B kinh doanh  hàng dệt may B có phân xưởng dệt  và phân xưởng may. Cơ sở B xuất vải thành phẩm từ phân xưởng dệt cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất  ra  sản phẩm quần áo thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với  vải xuất cho phân xưởng may.
 
 
 Trường hợp cơ sở sản xuất B cấp phát vải cho người lao động may đồng phục, quần áo bảo hộ lao động thì phải kê khai thuế GTGT đối với số lượng vải cấp phát cho người lao động theo giá tính thuế của sản phẩm bán ra cùng loại hoặc tương đương.
 
Câu 4: 
 
Hỏi: Các  cơ sở kinh doanh ngành vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh  thì  tính thuế GTGT như thế nào?
 
Trả lời: 
Theo quy định tại Điểm 4 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính: đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
 
Câu 5:
 
Hỏi: Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng... được quy định như thế nào?
 
Trả lời: 
* Theo quy định tại Điểm 5 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính: Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
 
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
 
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
 
 
Theo VTCA