Bản tin thuế số 03 tháng 04 năm 2017

06/04/2018 03:42:12 PM



Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 03 tháng 04 năm 2017
Upload file:

 

I. CÔNG VĂN

 

1. Công văn s1147/TCT-KK ngày 29/3/2017 hướng dẫn việc sửa đổi một số báo cáo kế toán thuế phù hợp với quy định tại Thông tư 300/2016/TT-BTC về hệ thống mục lục NSNN

 

Theo đó, do những tiểu mục mới tại Thông tư 300 chưa được cập nhật ứng dụng nên cơ quan thuế tạm thời thực hiện tổng hợp và đối chiếu số thu với Kho bạc nhà nước như sau:

- Sử dụng chức năng 8.9.1.12_Tra cứu danh sách giao dịch báo cáo kế toán để tra cứu số thu, nộp NSNN theo các tiểu mục mới mà ứng dụng chưa hỗ trợ tổng hợp lên báo cáo kế toán;

 

- Kết xuất báo cáo BC10 theo sắc thuế từ ứng dụng TMS ra file excel, căn cứ kết quả tra cứu tại điểm 1 mục II để tổng hợp thêm số nộp NSNN của các tiểu mục mới vào báo cáo, thực hiện đối chiếu với KBNN.
 

Thời điểm nâng cấp ứng dụng đáp ứng bộ chỉ tiêu báo cáo kế toán mới, Tổng cục thuế sẽ hỗ trợ tổng hợp lại báo cáo kế toán của tất cả các kỳ từ tháng 1/2017 đến tháng nâng cấp.

 

2. Công văn số 1329/TCT-DNL ngày 10/4/2017 về thuế suất thuế tài nguyên nước biển khai thác để xử lý thành nước ngọt

 

Trường hợp công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân khai thác, xử lý nước biển thành nước sạch đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam hiện hành thì áp dụng thuế suất thuế tài nguyên đối với nước biển dùng cho sản xuất nước sạch với mức thuế suất là 1%. Trường hợp Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân khai thác nước biển để xử lý thành nước ngọt phục vụ hoạt động của Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 thì áp dụng thuế suất thuế tài nguyên với mức thuế suất là 3%.


3. Công văn số 1366/TCT-DNL ngày 12/4/2017 về miễn tiền thuê đất trong thời gian tái canh cây cao su

 

Ngày 12/7/2016 Bộ Tài chính có công văn số 9549/BTC-QLCS hướng dẫn về việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản đối với diện tích đất trồng cây cao su tái canh:

“2. Thời gian được miễn tiền thuê đất

a) Trường hợp đã thực hiệu tái canh từ trước ngày 01/01/2015 mà đến ngày 01/01/2015 vẫn còn trong thời gian kiến thiết cơ bản thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian kiến thiết cơ bản còn lại tính từ ngày 01/01/2015 nhưng tối đa không quá ngày 31/12/2020;

b) Trường hợp thực hiện tái canh vườn cây trong giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2020 thì thời gian được miễn tiền thuê đất tính từ thời điểm bắt đầu thực hiện tái canh đến thời điểm kết thúc tái canh nhưng tối đa không quá ngày 31/12/2020.

 

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, trường hợp Công ty cổ phần Cao su Bà Rịa thực hiện tái canh vườn cây cao su trước ngày 01/01/2015 nhưng đến ngày 01/01/2015 vẫn còn trong thời gian kiến thiết cơ bản thì công ty được miễn tiền thuê đất cho thời gian kiến thiết cơ bản còn lại tính từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ nhưng tối đa không quá ngày 31/12/2020.

 

 4. Công văn số 1378/TCT-CS ngày 13/4/2017 giải đáp chính sách tiền thuê đất

 

Trường hợp đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu các đơn vị nêu trên thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì cơ quan Thuế ban hành Quyết định miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với khoảng thời gian chậm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thì đơn vị phải nộp tiền thuê đất theo quy định, đơn giá xác định tiền thuê đất phải nộp đối với khoảng thời gian đơn vị chậm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC.


5. Công văn số 1406/TCT-DNL ngày 14/4/2017 về Thuế nhà thầu đối với dịch vụ roaming quốc tế

 

Trường hợp Công ty viễn thông quốc tế (VNPT - I) ký hợp đồng với hãng viễn thông Vondafone ở nước ngoài cho phép các thuê bao di động của Vondafone khi chuyển vùng vào Việt Nam được kết nối vào mạng thông tin di động của VNPT khi sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, trong hợp đồng có quy định Vondafone sẽ được hưởng khoản tiền từ VNPT - I nếu các thuê bao của Vondafone đảm bảo kết nối vào mạng của VNPT với lưu lượng nhất định, và để đảm bảo lưu lượng đó Vondafone cung cấp dịch vụ định tuyến để thuê bao của Vondafone kết nối vào mạng của VNPT thì khoản tiền mà VNPT trả cho Vondafone thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.

 

6. Công văn số 1518/TCT-CS ngày 20/4/2017 về chính sách thu tiền thuê đất

 

Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu đất đang được Nhà nước giao, cho thuê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định cho thuê và ký Hợp đồng thuê đất mới để thực hiện dự án đầu tư mới trên đất đang sử dụng (không thuộc trường hợp gia hạn hợp đồng thuê đất) thì không phải là trường hợp thuê đất mới nên không được xem xét miễn tiền thuê đất.

 

7. Công văn số 1520/TCT-CS ngày 20/4/2017 về thuế GTGT của mặt hàng mỡ cá tra thu hồi từ quy trình sơ chế cá tra phi lê

         

Đối với sản phẩm mỡ cá tra là phụ phẩm của quá trình giết mổ cá tra, mới qua sơ chế thông thường do doanh nghiệp, hợp tác xã tự tổ chức nuôi theo quy trình khép kín sản xuất bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bán cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 5%.

 

Đối với sản phẩm mỡ cá tra được đăng ký hợp lệ là thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.

 

 

II. THÔNG TƯ

 

Ngày 18/4/2017 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 31/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư (TT) số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 về Quản lý Hoàn thuế GTGT.

Tại TT 31/2017 đã có những thay đổi quan trọng về thời gian hoàn thuế, cụ thể thời hạn Kho bạc nhà nước chi tiền hoàn thuế cho người nộp thuế giảm từ 3 ngày xuống còn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước/Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến (sửa đổi điểm c, khoản 2 Điều 19 của TT 99/2016).

TT 31/2017 cũng bổ sung quy định Cơ quan thuế phải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về “Thời điểm Kho bạc Nhà nước chi hoàn thuế cho người nộp thuế.” (bổ sung tại khoản 2 Điều 20 TT 99/2016).

Đồng thời TT 31 cũng bổ sung trách nhiệm của cơ quan thuế cập nhật thông tin về giải quyết hoàn thuế tại Điều 18 TT 99/2016 như sau:

“Cục Thuế cập nhật, hạch toán đầy đủ các QĐ hoàn thuế/Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu NSNN vào Hệ thống ứng dụng QLT ngay trong ngày làm việc được ký ban hành.

Sau khi hạch toán QĐ hoàn thuế/QĐ hoàn kiêm bù trừ các khoản thu NSNN, Cục Thuế luân chuyển QĐ hoàn thuế/QĐ hoàn kiêm bù trừ các khoản thu NSNN và lệnh hoàn thuế/Lệ hoàn kiêm bù trừ khoản thu NSNN sang KBNN ngay trong ngày làm việc tiếp theo.”