Bản tin thuế số 02 tháng 01 năm 2019

01/11/2019 04:23:40 PM



Hội Tư vấn thuế Việt Nam trân trọng gửi tới Quý bạn đọc bản tin thuế số 02 tháng 01 năm 2019
Upload file:

 

I. Thông tư của Bộ Tài chính

Ngày 28/12/2018, Bộ Tài chính đã ký ban hành Thông tư số 132/2018/TT-BTC, hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ (DNSN). Theo đó:

- Đối tượng áp dụng Thông tư này là các DNSN, bao gồm các DNSN nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

Tiêu chí xác định DNSN thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

- Thông tư quy định phương pháp kế toán áp dụng cho 2 loại hình DNSN: doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo kê khai thu nhập, và doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo tỉ lệ % trên doanh thu. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán được hướng dẫn theo Thông tư này hoặc Chế độ kế toán DNNVV ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC năm 2016 phù hợp với đặc điểm hoạt động sx-kd và yêu cầu quản lý của mình.

- Thông tư quy định và hướng dẫn sử dụng 7 tài khoản hạch toán và các biểu mẫu chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính dành cho DNSN.

Các tài khoản kế toán gồm:

          + TK 111- Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng

          + TK 131- Các khoản nợ phải thu

          + TK 152- Hàng tồn kho

          + TK 211- Tài sản cố định

          + TK 331- Các khoản nợ phải trả

          + TK 411- Vốn chủ sở hữu

          + TK 911- Xác định kết quả sx-kd.

- Đối với DNSN nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, nếu không có nhu cầu thì không bắt buộc phải mở các tài khoản kế toán mà chỉ ghi đơn trên sổ kế toán; không bắt buộc phải lập BCTC để nộp cho cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện các báo cáo theo quy định của pháp luật thuế. Thời gian lập và nộp báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật thuế.

- Về tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán: DNSN không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. Các DNSN nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ có thể tự tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định tại Chương III Thông tư này.

- DNSN được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng.

Thông tư này được ban hành khi Đề án Luật Quản lý thuế (sửa đổi, bổ sung) chưa được Quốc hội thông qua. Do đó, chưa có nội dung hướng dẫn các đại lý thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho các DNSN.

- Thông tư 132/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/4/2019.

II. Công văn hướng dẫn

1. Công văn số 01/HTVT-VP ngày 03/01/2019 về phí hội viên là khoản được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Ngày 03/01/2019, Hội Tư vấn Thuế Việt Nam đã ban hành công văn số 01/HTVT-VP, hướng dẫn về khoản phí hội viên tham gia Hội Tư vấn Thuế Việt Nam. Theo đó: khoản phí hội viên mà doanh nghiệp đóng hàng năm theo mức quy định tại Điều lệ Hội Tư vấn thuế Việt Nam và có chứng từ (phiếu thu) do Hội Tư vấn thuế Việt Nam phát hành, là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Bản scan công văn được đăng tải trên website)

2. Công văn số 53/TCT-CS ngày 05/01/2019 về việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản

Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư VIDIFI Duyên Hải được Nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án (Quyết định cho thuê đất số 1390/QĐ-UBND ngày 30/6/2014) trước ngày 01/7/2014 nhưng sau ngày 01/7/2014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thời điểm nộp hồ sơ ngày 12/10/2015) và thành phần hồ sơ thời điểm nộp hồ sơ tuân thủ quy định tại Công văn số 7810/BTC-QLCS ngày 12/6/2015 của Bộ Tài chính, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ (trước ngày 01/01/2017) thì được xem xét việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất hoặc thời điểm bàn giao đất thực tế theo quy định tại Điểm b Mục 1.2 công văn số 7810/BTC-QLCS ngày 12/6/2015 và Khoản 7 Điều 8 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.

3. Công văn số 61/TCT-CS ngày 05/01/2019 về việc hướng dẫn việc in, phát hành quản lý và sử dụng Biên lai phí, lệ phí điện tử

Thông tư 303/2016/TT-BTC đã nêu rõ các nội dung bắt buộc trên biên lai, do đó đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng và Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng chủ động đối chiếu với quy định nêu trên; nếu mẫu biên lai điện tử gửi kèm công văn đã bao gồm các nội dung bắt buộc theo quy định thì Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng và Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng thực hiện thông báo phát hành để được sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 303/2016/TT-BTC.

Đối với biên lai điện tử thực hiện ứng dụng Quản lý ấn chỉ và tương tự như hóa đơn điện tử:

(i) Sử dụng ký tự số “0” để thể hiện số liên biên lai, trên biên lai điện tử không phải có tên liên biên lai.

(ii) Về cách ghi ký hiện biên lai điện tử: 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai điện tử có ký hiệu là E.

4. Công văn số 73/TCT-DNNCN ngày 05/01/2019 về việc quyết toán thuế TNCN cho người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp

Công ty bán hàng đa cấp đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân bán hàng đa cấp thì không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ này. Trường hợp Công ty đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp ngân sách Nhà nước với mức thuế suất cao hơn so với quy định hiện hành thì Công ty sẽ được xử lý hoàn lại số thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Tuy nhiên, do Công ty đã cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các cá nhân và không thể thu hồi lại toàn bộ chứng từ khấu trừ nên việc xử lý hoàn nộp thừa sẽ được thực hiện đối với từng cá nhân khi cá nhân có yêu cầu hoàn nộp thừa theo quy định.

5. Công văn số 85/TCT-QLN ngày 07/01/2019 về việc xử lý thu tiền thuế nợ do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ

Trường hợp khoản phải thu phát sinh từ Hợp đồng thi công xây dựng số 62/2009/HĐ-KH ngày 4/11/2009 được ký kết giữa Công ty VNECO 6 và Ban QLDA lưới điện TP. HCM theo Hợp đồng thế chấp số 003/2012/HĐTC ngày 5/11/2012 giữa Công ty cổ phần xây dựng điện VNEC06 và Ngân hàng TMCP ĐT và PT việt Nam chi nhánh Hải Vân là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng thì được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ (khoản vay) bên Ngân hàng rồi mới thanh toán số tiền nợ bên cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 42/2017/QH14 nêu trên.

6. Công văn số 106/TCT-DNL ngày 09/01/2019 về chính sách thuế GTGT đối với khoản tiền hỗ trợ, khen thưởng đại lý

Trường hợp Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, trong đó quy định ngoài khoản hoa hồng đại lý được hưởng theo quy định, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sẽ chi trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng khoản chi hỗ trợ chi phí khai thác, khen thưởng đại lý dựa trên chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm cho việc phân phối sản phẩm bảo hiểm thì Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng phải lập hóa đơn GTGT, kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với khoản hỗ trợ chi phí khai thác, tiền thưởng nhận được từ Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam theo quy định.

7. Công văn số 108/TCT-QLN ngày 09/01/2019 về việc xoá nợ tiền thuế tiền phạt cho 4 người nợ thuế có khoản nợ thuế đã quá 10 năm

Trường hợp 4 người nợ thuế: Nguyễn Thanh Tâm, Khả Thị Thu Hương, Đào Thị Thu Quyền và Trương Anh Quân có khoản nợ thuế đã quá 10 năm những cơ quan thuế chưa áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định thì 4 người nợ thuế không thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế tiền phạt theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.