Hỏi - Đáp (Thuế GTGT_20.03.2014)

03/20/2014 03:52:54 PM





Upload file:

Câu 1: Công ty chúng tôi có ngành nghề kinh doanh : thương mại, dịch vụ ( giấy CNĐKKD). Vốn điều lệ : 12 tỷ.

 

Ví dụ :

 

-         Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2014 của cty : thuế GTGT  còn được khấu trừ chuyển kỳ sau : 800.000.000 đ ( 800 triệu ).

 

-         Ngày 1/3/2014 Cty thanh lý nhà văn phòng bao gồm quyền sử đất, giá chưa thuế GTGT : 25.000.000.000 đ ( 25 tỷ)

 

-         Quyền sử đất : giá trúng thầu tháng 8/2009 do UBND Tỉnh/TP tổ chức đấu thầu là 5 tỷ.

 

-   Theo giá thị trường hiện nay, quyền sử đất này được định giá là 10 tỷ . Hợp đồng mua bán giữa cty chúng tôi và cty bên mua cũng ghi : quyền sử đất này là 10 tỷ và tài sản trên đất là 15 tỷ

 

Xin hỏi :

 

1./ Hóa đơn GTGT khi xuất bán cho cty bên mua thì ghi nhận giá trị tính thuế GTGT cho tài sản trên đất là bao nhiêu ? ( có phải căn cứ vào Hợp đồng mua bán của 2 bên : ghi nhận Quyền sử đất là 10 tỷ ( không chịu thuế GTGT); Tài sản trên đất 15 tỷ).

 

2./ Cty có được bù trừ số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của Tờ khai tháng 2/2014 là 800 triệu (Giả sử giá trị tính thuế của tài sản trên đất là  15 tỷ => thuế GTGT phải nộp 1.5 tỷ => sau khi bù trừ thuế GTGT còn phải nộp = 1.5 tỷ - 800 triệu = 700 triệu ?

 

Hội Tư vấn thuế xin trả lời

 

1/ Khoản 10, Điều 7. Giá tính thuế, TT 219/2013/TT- BTC ngày  31 tháng  12  năm 2013 quy định đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

 

Giá trị quyền sử dụng đất được trừ khi tính thuế GTGT và thuế TNDN phải căn cứ theo các chứng từ hợp pháp (hóa đơn mua, giấy nộp tiền sử dụng đất, hoặc giá trúng thầu). Tại hợp đồng có thỏa thuận giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì có căn cứ pháp lý nào định giá lại của cơ quan chức năng quản lý đất đai không?

 

Trường hợp không có căn cứ pháp lý để xác định lại giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng thì khi tính thuế GTGT và TNDN, giá trị qsd đất được trừ xác định theo giá trúng thầu 8/2009 là 5 tỉ

 

2/ Số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của Tờ khai tháng 2/2014 là 800 triệu sẽ được bù trừ thuế GTGT như sau = 1.5 tỷ - 800 triệu = 700 triệu  (nếu tháng 3 không còn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ khác)

 

Câu 2:

Em xin hỏi về trường hợp khấu trừ thuế GTGT cho cá nhân.

Cá nhân Em được nhận tiền từ 1 dự án khoảng 1 tỷ.

Tuy nhiên, em phải mua vật tư trang thiết bị phục vụ cho việc hoàn thành dự án trong đó có vật tư mua chịu thuế GTGT. 

Vậy số thuế GTGT đó em có được khấu trừ không?

Văn bản nào quy định.     

 

Hội tư vấn Thuế xin trả lời như sau:

 

Bạn có thể cho biết bạn đã có Giấy chứng nhận Đăng ký KD không và có thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, Hóa Đơn Chứng Từ không?

 

Căn cứ khoản 2, Điều 13, TT 219/2013/TT- BTC ngày 31 tháng 12  năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì hộ, cá nhân kinh doanh sẽ theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Do đó, vấn đề khấu trừ thuế GTGT không được đặt ra ở đây.

 

Số thuế GTGT đầu vào (cho vật tư trang thiết bị phục vụ cho việc hoàn thành dự án) sẽ được tình vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ kinh doanh (nếu bạn là  cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ)

 

Câu 3: Công ty tôi có ký 1 hợp đồng với công ty Toshiba về việc thuê 1 chuyên gia bên đó sang VN làm việc tư vấn cho công ty tôi dưới dạng chuyên viên tư vấn, làm việc theo yêu cầu của công ty tôi. Trong hợp đồng có điều khoản ghi như sau:

Công ty Toshiba chi trả toàn bộ tiền lương, chế độ Bảo hiểm cho ông chuyên gia kia, còn phía công ty tôi thì chỉ chịu chi phí tiền nhà là 100.000 GPY/tháng, mọi chi phí taxi, tiền nhà của ông ấy công ty tôi đều có hóa đơn GTGT đầy đủ, kê khai VAT đầy đủ như hóa đơn GTGT. Và hạch toán phải thu của công ty Toshiba hàng tháng số tiền chêch lệch giữa tổng số tiền tôi đã trả so với 100.0000 GPY/tháng.

Câu hỏi là: 

- Tôi kê khai VAT khấu trừ theo hóa đơn tôi có được của tiền nhà nghỉ, taxi của chuyên gia có phù hợp không? Vì thực tế tôi chỉ hạch toán 100.000 GPY/tháng vào chi phí. Nếu sai thì tôi phải điều chỉnh thế nào, phải kê khai thế nào trên tờ khai VAT?

- Trong trường hợp này, tôi có phải kê khai và nộp thuế nhà thầu cho bên Toshiba về khoản 100.000 GPY/ tháng hay không?

 

Hội tư vấn Thuế xin trả lời như sau:

 

Về thuế nhà thầu:

 

Căn cứ Điều 3, TT 60/2012/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2012 thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 60/2012/TT-BTC. Giá trị hợp đồng kê khai thuế bao gồm tất cả các chi phí chi hộ tại VN (nhà, xe …) cộng với chi phí tiền công, tiền thù lao của chuyên gia được chi trả tại JP. Cq thuế có thể yêu cầu cung cấp thêm các thông tin khác để xác định thu nhập chịu thuế nhà thầu của Toshiba.

 

Về phương pháp khấu trừ thuế GTGT, nộp thuế TNDN quý DN căn cứ vào điều kiện thực tế để thực hiện theo quy định tại Mục 2, 3 và 4 TT 60/2012/TT-BTC nói trên.

 

Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

 

Khi quý DN thu tiền (chênh lệch) của Toshiba đối với các khoản chi hộ của quý DN cho chuyên gia, quý DN phải lập hóa đơn GTGT với giá trị và thuế suất thuế GTGT như hóa đơn mà nhà cung cấp đã xuất cho quý DN. Tuy nhiên, do đây là khoản thu hộ, chi hộ nên quý DN không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không phải kê khai thuế GTGT đầu ra theo quy định tại điểm d, khoản 7, Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, TT 219/2013/TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013.

 

Nếu quý DN đã kê khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho các hóa đơn chi hộ thì căn cứ khoản 5, Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế, TT 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 thì:

 

-          Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

 

-          Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

 

b) Hồ sơ khai bổ sung bao gồm:

 

-          Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh (Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của kỳ kê khai thuế cần điều chỉnh);

 

-          Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;

 

-          Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.

 

-          Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

 

- Trường hợp khai bổ sung làm tăng hoặc giảm số thuế được khấu trừ thì NNT ngoài việc khai bổ sung thì phải điều chỉnh số liệu tăng giảm các chỉ tiêu tương ứng vào tờ khai của tháng lập hồ sơ khai bổ sung.

 

Theo đó, quý DN đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào để được khấu trừ nay phải kê khai bổ sung theo thủ tục nêu trên.

 

Theo VTCA