Hỏi - Đáp (Thuế TNDN_28.03.2014)

03/28/2014 03:40:29 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Kính gửi quý Bộ, Theo Thông tư số 219/2013/TT- BTC có quy định về 26 đối tượng không chịu thuế gtgt, xin hỏi BTC là có phải sản phẩm phần mềm không còn thuộc đối tượng không chịu thuế nữa mà thành chịu thuế 10% từ năm 2014 phải không? Và đối với Thuế TNDN thì doanh nghiệp phần mềm có còn được ưu đãi thuế suất không (Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo . Xin cám ơn.

 

Trả lời:

 

Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

 

Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

 

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

 

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

 

+ Tại tiết b khoản 1 Điều 15 quy định Thuế  suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

 

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; … sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

 

Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;”

 

+ Tại khoản 1 Điều 16 quy định miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

 

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;”

 

Căn cứ các quy định nêu trên:

 

-          Về thuế GTGT: sản phẩm phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

-          Về thuế TNDN: thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật, được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

 

Câu 2:

 

Kính gủi Cổng Thông tin điện tử. Em dang làm kế toán tại CTY TEKKEN CORPORATION của Nhật là nhà thầu chính thực hiện xây dựng các cây cầu giao thông nông thôn các tỉnh khu vực Miền Trung Việt Nam theo chương trình của tổ chức JICA qui định về việc sử dụng khoản viện trợ như sau: (1) Tại điều 3: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam phải sử dụng khoản viện trợ đúng mục đích và chỉ dùng để mua các vật tư hàng hóa liên quan của Nhật bản hoặc của Việt Nam cần thiết cho việc thực hiện dự án theo như quy định trong thỏa thuận của viện trợ. (2) Tại điểm d, khoản 1, điều 10 thỏa thuận viện trợ số 1161520 nêu trên quy định về nghĩa vụ của Chính Phủ Việt Nam như sau: “d) Đảm bảo các hàng hóa và dịch vụ nêu tại điều 3 được miễn các loại phí, cảng vụ, thuế trong nước và các loại thuế tài chính khác của nước Việt Nam” tức là bao gồm luôn cả thuế TNDN. Vậy công ty em có được miễn thuế TNDN không ạ. Mong phúc đáp dùm em. Em xin cảm ơn.

 

Trả lời:

 

DN của Bạn là nhà thầu, là một DN đang hoạt động tại Việt Nam nên có nghĩa vụ trả đầy đủ các khoản thuế theo luật pháp của Việt Nam, Bạn đang hiểu sai về Hiệp định tài trợ theo chương trình có sự tham gia của JICA.

 

Với nội dung của Hiệp định, khoản tiền mà Ban quản lý dự án giao thông nông thôn sử dụng theo chương trình của JICS sẽ không được dùng để trang trải cho các khoản thuế. Các nhà thầu (bên B) cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Bên A (Ban quản lý) theo giá có thuế GTGT, Bên A sẽ dùng vốn đối ứng của Việt Nam để thanh toán cho số tiền thuế ghi trên Hoá đơn GTGT của Bên B.

 

Đối với bên B là DN của Bạn: Có nghĩa vụ nộp thuế TNDN dựa trên kết quả kinh doanh của mình, nghĩa là doanh thu (tiền được A thanh toán) sau khi trừ đi (-) chi chí, nếu có lãi (+) thì nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN.

 

Bạn nên tham khảo Thông tư số 123/2007 của Bộ Tài chính để hiểu rõ hơn về thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

 

Câu 3:

 

Kính chào Ban biên tập Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc sở Xây dựng, tự đảm bảo chi phí. Trong năm 2012, đơn vị có chi các loại khen thưởng: thưởng tết, thưởng quý, thưởng 30/4, thưởng tìm kiếm việc làm..vào chi phí hợp lý để tính thuế. Theo Nghị định 43, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, xác định chênh lệch thu chì thì phải trích quỹ khen thưởng. Các khoản chi thưởng phải được chi từ quỹ khen thưởng. Theo mục 2.5b Điều 6 thông tư 123 hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chi thưởng nếu được quy định điều kiện và mức hưởng cụ thể vào một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Quy chế tài chính của Công ty...Theo quy chế tài chính của đơn vị xây dựng,có ghi cụ thể điều kiện và mức hưởng đối với các khoản chi thưởng trên. Trong đó có quy định, quỹ khen thưởng được trích lập sau khi được xác định chênh lệch thu chi tài chính được chi thưởng đột xuất, thưởng bằng khen, giấy khen. Vậy tôi xin hỏi, các khoản chi thưởng có được đưa vào chi phí hợp lý không

 

Trả lời:

 

Theo quy định của TT số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN số 14/2008 thì các loại tiền thưởng, tiền lương mà chủ DN trả cho người lao động theo đúng Hợp đồng lao động, hoặc thoả ước lao động tập thể, hoặc quy chế,… thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế - đúng như Bạn đọc trích dẫn trong thư hỏi.

 

Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, các Bạn phải thực hiện theo Nghị định số 43/2006, theo đó tiền lương tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động sự nghiệp có thu theo mức 01 lần lương cơ bản, các khoản lương bổ sung, lương hệ số,…. Được lấy từ lợi nhuận sau thuế hoặc các quỹ của đơn vị. Đơn vị sự nghiệp có thu không được tính đủ lương như TT số 123/2012 là vì các đơn vị này vẫn đang được nhà nước bao cấp về tài sản, đất đai.

 

Trường hợp đơn vị SN tự chủ hoàn toàn kinh phí, được phép cung cấp các dịch vụ theo cơ chế thị trường thì được thực hiện như cơ chế doanh nghiệp , trong đó có việc không giới hạn về tiền lương.

 

Bạn đọc vui lòng xem lại đơn vị của mình thuộc loại nào để áp dụng quy định pháp luật cho phùi hợp

 

Theo Cổng TTĐT Bộ Tài chính