Hỏi - Đáp (Thuế TNCN_18.02.2014)

02/18/2014 10:53:30 AM





Upload file:

Câu 1: Ngoài đối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp được miễn thuế thì còn trường hợp nào được miễn thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN? 

Điều 4 Luật Thuế TNCN quy định 14 trường hợp được miễn thuế TNCN như sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước và học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Câu 2: Bà K thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN. Vừa qua bà K phát hiện mình bị bệnh hiểm nghèo nên phải điều trị dài ngày tại bệnh viện. Xin hỏi trong trường hợp này bà K có được giảm thuế TNCN không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế theo quy định tại Điều 5 Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Theo quy định, số thuế được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể:

- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.

- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.

Như vậy, bà K thuộc đối tượng được giảm thuế.

Câu 3: Ông F là người nước ngoài sang Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn là 02 năm. Thu nhập của ông F là 5.000 đô la Mỹ một tháng. Xin hỏi, ông F đóng thuế TNCN bằng đồng đô la Mỹ có được không?

Điều 6 Luật thuế TNCN quy định: Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Vậy, khi tính thuế TNCN của ông F, các khoản thu nhập của ông sẽ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Do đó, ông F phải đóng thuế TNCN bằng đồng Việt Nam.

Câu 4: Đề nghị cho biết pháp luật về thuế TNCN quy định việc tính thuế và nộp thuế theo năm hay theo quý, theo tháng?

Điều 7 Luật thuế TNCN quy định kỳ tính thuế như sau:

1. Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam:

- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

2. Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam: kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Câu 5: Tôi là sinh viên một trường đại học ở Hà Nội, tôi có nhận biên dịch cho một tờ báo để có thêm thu nhập. Khi ký hợp đồng, tòa soạn yêu cầu tôi cung cấp mã số thuế để thanh toán thuế TNCN của tôi với kho bạc. Xin hỏi, tôi phải làm những thủ tục gì để được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế TNCN? 

Thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh được quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật quản lý thuế, bao gồm các giấy tờ sau:

 - Tờ khai đăng ký thuế;

- Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 24 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, như sau:

- Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

- Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.

- Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào. 

Như vậy, bạn cần khai các thông tin vào Tờ khai đăng ký thuế và nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân cho chính Tờ báo nơi bạn cộng tác để họ liên hệ với cơ quan thuế làm thủ tục cấp mã số thuế TNCN cho bạn hoặc bạn có thể tự mình trực tiếp đến Chi cục thuế nơi đặt trụ sở của Tòa soạn báo đó để đề nghị cấp mã số thuế TNCN cho mình.

Câu 6: Pháp luật quy định như thế nào về khấu trừ thuế TNCN?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế bao gồm:

1. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

3. Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;

4. Thu nhập từ đầu tư vốn;

5. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;

6. Thu nhập từ trúng thưởng;

7. Thu nhập từ bản quyền;

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Câu 7: Trước đây tôi góp vốn cùng hai người bạn mở Công ty TNHH chuyên mua bán vật liệu xây dựng. Tôi cũng có một cửa hàng kinh doanh riêng. Hiện nay vì làm ăn thua lỗ, tôi quyết định chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho hai người bạn để có tiền trả nợ. Xin hỏi, khoản thu nhập có được từ chuyển nhượng vốn góp này có phải thực hiện khấu trừ thuế không?

Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế theo quy định tại điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP bao gồm:

1. Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;

2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.

Các trường hợp quy định trên, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của anh, nếu anh/chị là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì không thực hiện khấu trừ thuế mà anh/chị phải trực tiếp khai thuế, nộp thuế tại cơ quan Thuế.

Câu 8: Chị A có thu nhập tháng 7 trong năm là 20 triệu đồng, chị A đã tạm nộp thuế TNCN theo tháng. Tuy nhiên, khi quyết toán thuế cuối năm thì số tiền thuế mà chị A đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. Chị thắc mắc sao cơ quan thuế không hoàn lại số thuế đã nộp dư lại cho chị?

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:

1. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

2. Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, chị A thuộc trường hợp được hoàn thuế. Tuy nhiên, việc hoàn thuế cho cá nhân chỉ được tiến hành khi cá nhân có yêu cầu hoàn thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng chỉ hoàn thuế cho cá nhân có đăng ký thuế và có mã số thuế. Do đó, để được hoàn thuế, chị A phải đến cơ quan thuế yêu cầu hoàn thuế. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Câu 9: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN cư trú ở Việt Nam có trách nhiệm gì?

Điều 24 Luật thuế TNCN quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân có thu nhập chịu thuế như sau:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm: 

a) Kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;

b) Cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

Câu 10: Tiền thù lao từ hoạt động môi giới có phải khai nộp thuế TNCN theo tháng không?

Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp phải khai nộp thuế theo tháng như sau:

Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , gồm: Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam; Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới; Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại mà tổng số thuế TNCN đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.

Theo quy định trên thì tiền thù lao từ hoạt động môi giới sẽ phải khai nộp thuế TNCN theo tháng nếu tổng số thuế TNCN đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên. Nếu dưới 50 triệu đồng không phải kê khai nộp thuế theo tháng.

Câu 11: Khai nộp thuế TNCN theo quý được áp dụng trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 65/NĐ-CP thì việc khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/NĐ-CP nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;

3. Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.

Câu 12: Anh K làm việc cho một công ty của Nhật Bản có chi nhánh tại Việt Nam. Sau đó anh được công ty cho sang Nhật đào tạo trong hai năm. Trong thời gian ở Nhật, ngoài thu nhập từ lương được công ty trả, anh còn được bạn bè giới thiệu việc làm thêm và có thêm một khoản thu nhập riêng. Anh muốn biết khoản thu nhập từ việc làm thêm này có phải kê khai nộp thuế TNCN không? Nếu phải kê khai thì theo phương thức như thế nào?  

Khoản thu nhập từ việc làm thêm của anh K ở Nhật Bản phải kê khai, nộp thuế TNCN. Anh phải kê khai, nộp thuế theo từng lần nhận được khoản thu nhập đó.

Theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 65/NĐ-CP thì các khoản thu nhập phải kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

2. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú;

3. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;

4. Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ;

5. Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;

6. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Theo Tạp chí tài chính Việt Nam