Hỏi - Đáp(2013.12.09)

12/09/2013 04:16:02 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Gia hạn nộp thuế đối với hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hướng dẫn như thế nào?  

 

Trả lời:

 

Tại khoản 1 Điều 27 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính quy định trường hợp được gia hạn nộp thuế:

 

“Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:

 

 

d) Người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán nên không có nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế.”

 

Tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên quy định Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp; thời gian gia hạn nộp thuế:

 

“c) Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với số tiền từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế”.

 

Căn cứ các quy định trên, thời gian hết hạn nộp thuế để xét gia hạn nộp thuế là thời gian hết hạn nộp thuế của khoản thuế phát sinh từ các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán nên không có nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế. Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào của công trình sử dụng nguồn vốn NSNN (do cùng lúc thi công nhiều công trình) để xác định số thuế GTGT phải nộp làm căn cứ xác định số thuế được gia hạn nộp thì phân bổ số thuế GTGT đầu vào dùng cho công trình có vốn NSNN theo tỷ lệ giữa doanh thu công trình có vốn NSNN trên tổng doanh thu của Công ty.

 

Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định không kể ngân sách nhà nước đã thanh toán hay chưa thanh toán.

 

Trường hợp trong thời gian được gia hạn nộp thuế, nếu người nộp thuế được ngân sách nhà nước thanh toán một phần hay thanh toán hết nợ thì người nộp thuế vẫn được nộp thuế theo thời gian đã được gia hạn. 

 

Câu 2:

 

Doanh nghiệp đã nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước cho kỳ tính thuế được gia hạn sau khi bù trừ với số thuế phải nộp còn thừa doanh nghiệp có được hoàn thuế không?

 

Trả lời:

 

- Tại Điểm 1 Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng;

 

- Tại Điều 1 Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường quy định về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng;

 

- Tại Khoản 1 Điều 28 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định về xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa như sau:

 

“1. Tiền thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

 

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế.

 

b) Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết toán thuế.

 

c) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, phí xăng dầu”.

 

Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 13/NQ-CP và Thông tư số 83/2012/TT-BTC sẽ được gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế GTGT của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước cho kỳ tính thuế được gia hạn (tháng 4/2012) theo nội dung nêu tại công văn số 588/CT-KK&KTT ngày 5/6/2012 của Cục Thuế nhưng sau khi thực hiện thanh toán bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tương ứng (tháng 4/2012) mà phát sinh số thuế GTGT nộp thừa thì được hoàn trả số tiền thuế GTGT nộp thừa theo quy định.

 

Câu 3:

 

Ngày phát sinh nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ tính từ khi nào?

 

Trả lời:

 

Về vấn đề vướng mắc của Cục Thuế, Bộ Tài chính đã có công văn số 1980/BTC-TCT ngày 16/2/2012 hướng dẫn hiện chính sách thu lệ phí trước bạ. Theo đó, tại Điều 5 Công văn 1980/BTC-TCT hướng dẫn về giá tính lệ phí trước bạ như sau:

 

"Căn cứ quy định nêu trên, tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ của tổ chức, cá nhân phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngày phát sinh nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ tính từ ngày tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính." 

 

Câu 4:

 

Tổ chức, cá nhân  được nhà nước cho thuê đất hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp, khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp lệ phí trước bạ không?

 

Trả lời:

 

- Tại Điều 2 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

 

"Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ nêu tại Điều 3 và được miễn lệ phí trước bạ nêu tại Điều 8 Thông tư này thì chủ tài sản phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

 

- Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC nêu trên quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

 

"Đất thuê của nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp."

 

Căn cứ quy định trên, trường hợp tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) được nhà nước cho thuê đất hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp, khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ.

 

Theo VTCA