Hỏi - Đáp (Thuế GTGT)_ 2013.12.17

12/17/2013 04:26:06 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Kê khai, nộp thuế GTGT của công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel  có các Chi nhánh được thành lập tại các tỉnh, thành phố khác được hướng dẫn như thế nào?

 

Trả lời:

 

Điểm c, Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính quy định:

 

“Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế”.

 

Căn cứ quy định nêu trên, các Chi nhánh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel được thành lập tại các tỉnh, thành phố khác nơi Công ty đóng trụ sở chính, có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh. Trường hợp trong thời gian đầu Chi nhánh chưa hoàn thiện bộ máy tổ chức nên chưa thực hiện được công tác hạch toán kế toán để khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thực hiện khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất 10%) hoặc 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất 5%) trên doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh. 

 

Câu 2:

 

Hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có phải nộp Thuế GTGT không?

 

Trả lời:

 

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 quy định đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

 

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 quy định các từ ngữ được hiểu trong Luật.

 

Căn cứ Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

 

Căn cứ Khoản 21 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại công văn số 12064/CT-KTr2 ngày 12/12/2012 nêu trên.

 

Câu 3:

 

Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được  của dự án sản xuất Amôn Nitrat được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

 

- Khoản 21 Điều 5 Luật thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “… Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính…”.

 

- Khoản 8 Điều 3 Luật Chuyển giao công nghệ quy định “chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ”.

 

- Khoản 17 Điều 5 Luật thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ…”

 

- Khoản 3 Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau”.

 

Luật thuế GTGT được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008 sau Luật Chuyển giao công nghệ (ngày 29/11/2006). Vì vậy, căn cứ quy định nêu trên, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT. Theo đó, đối với trường hợp của dự án sản xuất Amôn Nitrat, có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp thì phần giá trị công nghệ chuyển giao thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (theo quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng), còn máy móc, thiết bị kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ:

 

+ Nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật thuế GTGT;

 

+ Nếu không thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật thuế GTGT nêu trên thì máy móc, thiết bị kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

 

Theo VTCA