Hỏi - Đáp (Thuế TNDN)_ 2013.12.18

12/18/2013 03:14:16 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Xin được hỏi về việc giảm 30% thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2012. Theo hướng dẫn của Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/8/2012 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được giảm 30% thuế TNDN trừ các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa , dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Công ty tôi là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không thuộc các lĩnh vực không được giảm nêu trên (xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa , dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB) thì khoản thu nhập do lãi tiền gửi ngân hàng có được giảm 30% thuế TNDN cho năm 2012 không?

 

Trả lời:

 

Thông tư số 140/2012 mà Bạn trich dẫn trong thư hỏi đã quy định rất rõ : Không thực hiện giảm 30% thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa , dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dưới hình thức quy định loại trừ.

 

Tuy nhiên, đoạn sau của điểm (a)  thuộc khoản 4, điều 1 Thông tư này có quy định loại trừ thu nhập của DN nhỏ và vừa kiếm được từ các hoạt động ,…. tài chính,…. Với quy định này thì hiện nay cơ quan thuế đang hướng dẫn là lãi tiền gửi ngân hàng thuộc về thu nhập từ hoạt động tài chính nên không được giảm 30%.

 

Về mặt hạch toán, khoản 6 điều 7 Thông tư số 123/2012 có quy định rằng lãi tiền gửi thu được sau khi bù trừ với lãi tiền vay phải thực trả số còn lại là số âm thì tính vào chi phí và ngược lại nếu là số dương thì tính vào thu nhập.

 

Chúng tôi chia sẻ với bạn đọc về quy định trong Thông tư số 140/2012 làm cho nhiều người hiểu lầm và cơ quan thuế phải có nhiều văn bản trả lời nhưng vẫn lưu ý bạn đọc không quên các nguyên tắc tại Thông tư số 123/2012.

 

Câu 2:

 

Theo quy định tại Nghị định 92/2013/NĐ-CP: Doanh nghiệp có doanh thu năm từ 20 tỷ đồng trở xuống được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% từ 01/07/2013. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định đối tượng doanh nghiệp được hưởng mức thuế suất trên là doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề. Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động SXKD kể từ khi thành lập đến kỳ tính thuế TNDN năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế nhiều hơn 12 tháng theo quy định hoặc mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu BÌNH QUÂN THÁNG của năm 2012 hoặc BÌNH QUÂN các tháng trong năm 2013 tính đến hết 30/06/2013. Xin hỏi: Doanh nghiệp mới thành lập từ sau ngày 30/06/2013 thì áp dụng mức thuế suất thuế TNDN như thế nào?

 

Trả lời:

 

Căn cứ thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi  hành nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực thi hành từ 1/7/2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

 

-       Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định về áp dụng thuế thu nhập cá doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng như sau:

 

“1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% kẻ từ ngày 1/7/2013.

 

…Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 1/7/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều I, Thông tư này).”

 

-       Tại điều 5 Chương III quy định về hiệu lực thi hành như sau:

 

Điều 5. Hiệu lực thi hành

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/11/2013 và áp dụng cho các kỳ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 1/7/2013.”

 

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 1/7/2013 thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 141 nêu trên).

 

Câu 3:

 

Phương thức lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN đối với Doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, giảm thuế và đã hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

 

* Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài Chính. Doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, giảm thuế và đã hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng ưu đãi thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.

 

Trường hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, thời gian giảm thuế hoặc đã hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế và khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi nếu có số năm đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu vượt quá số năm được miễn theo phương án lựa chọn khi chuyển đổi do đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì cứ 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế TNDN.

 

Trường hợp đến năm 2012 doanh nghiệp chưa được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN về tỷ lệ xuất khẩu do chưa có thu nhập chịu thuế thì: Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư có doanh thu. Việc chuyển đổi ưu đãi cho thời gian còn lại được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Theo Cổng TTĐT Bộ Tài chính