Hỏi - Đáp (Thuế GTGT)_2013.12.11

12/11/2013 03:08:33 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Doanh nghiệp may A nhập khẩu nguyên liệu là vải từ Trung Quốc để may áo xuất khẩu sang châu Âu thì  theo thông tư mới nhất hướng dẫn về thuế GTGT, nguyên liệu vải được nhập khẩu này là đối tượng chịu thuế GTGT hay là đối tượng không chịu thuế GTGT?

 

Trả lời:

 

Theo như bạn trình bày, DN A nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Về trường hợp này, khoản 20, Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT, TT 06/2012/TT-BTC ngày 11    tháng 1 năm 2012, thì nguyên liệu, nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. TT 65/2013/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2013 sửa đổi bổ sung 06/2012/TT-BTC không có quy định sửa đổi bổ sung thêm về vấn đề này. Do vậy, vải nguyên liệu được NK từ Trung Quốc về để sản xuất áo XK thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

 

Câu 2: Doanh nghiệp A sản xuất ra sản phẩm vừa bán trong nước vừa đem xuất khẩu mà không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu được tính như nào (công thức tính)?

 

Trả lời:

 

Về vấn đề hoàn thuế GTGT, nếu trước ngày 1/7/2013, căn cứ khoản 4, Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT, TT 06/2012/TT-BTC  ngày 11 tháng 1 năm 2012, thì “Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ.” Theo đó, nếu Doanh nghiệp A sản xuất ra sản phẩm vừa bán trong nước vừa đem xuất khẩu mà không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu được tính bằng cách phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ.

 

Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, căn cứ TT 65/2013/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2013 thì số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu được xác định theo công thức

 

Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu

=

Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng

x

Tỷ lệ % doanh thu xuất khẩu / Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

 

Câu 3:

 

1. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì yêu cầu được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ở khâu NK là: Hợp đồng thương mại, Tờ khai hải quan, chứng từ chuyển khoản.

 

2. Khi nhập khẩu hàng hóa, chúng tôi chưa thanh toán tiền với bên bán (Trong HĐTM không ghi thời hạn thanh toán). Căn cứ vào tờ khai hàng nhập khẩu, công ty chúng tôi kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

 

Như vậy, tôi muốn hỏi Quý hội là: Đối với hàng nhập khẩu mà trên Hợp đồng thương mại không ghi rõ thời hạn thanh toán, nếu chưa thanh toán qua ngân hàng thì chúng tôi có được kê khai trên tờ khai không? Nếu không kê khai thì quá 6 tháng sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mà nếu kê khai thì không biết khi nào điều chỉnh giảm (vì thời hạn trên hợp đồng thương mại không có). 

 

Trường hợp, sau 1 năm chúng tôi mới chuyển khoản thanh toán cho hợp đồng này, thì thuế GTGT đầu vào khâu NK chúng tôi có được khấu trừ không?

 

 

Trả lời:

 

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, TT 06/ 2012/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

 

1.      Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu….

 

2.       Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

 

Khoản 9, Điều 1, TT 65/2013/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2013 quy định:

 

“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

 

Theo đó, nếu quý DN mua hàng NK nhưng chưa thanh toán, mà muốn kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào hàng NK thì phải làm phụ lục Hợp đồng ghi rõ thời hạn thanh toán. Khi đã có thời hạn thanh toán, thì  dù chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, quý DN vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của lô hàng này.

Theo VTCA