Hỏi - Đáp (2013.11.27)

11/27/2013 03:57:49 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Trường hợp nào doanh nghiệp được áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh? Cách xác định mức khấu hao theo phương pháp này như thế nào?

 

Trả Lời:

 

*        - Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 13 Thông tư số 45/2013 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

 

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

 

+ Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);

 

+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

 

- Tại điểm 2 và 3, mục II, Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:

 

+ Xác định thời gian khấu hao của TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 45/2013.

 

+ Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

 

Mức trích khấu hao

hàng năm của TSCĐ

=

Giá trị còn lại của tài sản cố định

x

Tỷ lệ khấu   hao nhanh

 

Trong đó:

 

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

 

Tỷ lệ khấu khao nhanh (%)

=

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

x

Hệ số điều chỉnh

 

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:

 

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%)

=

1

x 100

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ

 

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:

 

Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định

Hệ số điều chỉnh

(lần)

Đến 4 năm ( t £ 4 năm)

1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm)

2,5

 

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

 

Ví dụ: Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 50 triệu đồng. Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định là 5 năm.

 

Xác định mức khấu hao hàng năm như sau:

 

- Tỷ lệ khấu hao hàng năm TSCĐ theo phương pháp đường thẳng là 20%.

 

- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%

 

- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:

                                                                                                                                  Đơn vị tính: Đồng

Năm
thứ

Giá trị còn lại của TSCĐ

Cách tính số khấu hao TSCĐ hàng năm

Mức khấu hao hàng năm

Mức khấu hao hàng tháng

Khấu hao luỹ kế cuối năm

1

50.000.000

50.000.000 x 40%

20.000.000

1.666.666

20.000.000

2

30.000.000

30.000.000 x 40%

12.000.000

1.000.000

32.000.000

3

18.000.000

18.000.000 x 40%

7.200.000

600.000

39.200.000

4

10.800.000

10.800.000 : 2

5.400.000

450.000

44.600.000

5

10.800.000

10.800.000 : 2

5.400.000

450.000

50.000.000

 

Trong đó:

 

+ Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).

 

+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ (10.800.000 : 2 = 5.400.000). [Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (10.800.000 x 40%= 4.320.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại SCĐ 5.400.000)].

 

Câu 2:

 

TSCĐ nào áp dụng phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm? Cách xác định mức khấu hao theo phương pháp này như thế nào?

 

Trả Lời:

 

 *       - Theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 13 Thông tư số 45/2013, Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

 

+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

 

+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;

 

+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.

 

- Tại mục III, Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

 

+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.

 

+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.

 

+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức sau:

 

Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định

=

Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng

x

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

 

Trong đó:

 

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

=

Nguyên giá của tài sản cố định

Sản lượng theo công suất thiết kế

 

- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:

 

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định

=

Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm

x

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

 

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.

 

Ví dụ: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:

 

Tháng

Khối lượng sản phẩm
hoàn thành (m3)

Tháng

Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)

Tháng 1

14.000

Tháng 7

15.000

Tháng 2

15.000

Tháng 8

14.000

Tháng 3

18.000

Tháng 9

16.000

Tháng 4

16.000

Tháng 10

16.000

Tháng 5

15.000

Tháng 11

18.000

Tháng 6

14.000

Tháng 12

18.000

 

Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của TSCĐ này được xác định như sau:

 

- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m3 đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3 = 187,5 đ/m3

 

- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:

 

Tháng

Sản lượng thực tế tháng (m3)

Mức trích khấu hao tháng (đồng)

1

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

2

15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

3

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

4

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000

5

15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

6

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

7

15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

8

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

9

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000

10

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000

11

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

12

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

 

Tổng cộng cả năm

35.437.500

 

 

Câu 3:

 

Việc lựa chọn phương pháp, thời gian trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp và thủ tục thông báo với cơ quan thuế về trích khấu hao TSCĐ được quy định như thế nào?

 

Trả Lời:

 

*       Theo quy định khoản 3,4  Điều 13 Thông tư số 45/2013, Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.

 

Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

 

Theo VTCA