Hỏi - Đáp (Hóa đơn chứng từ)_ 2013.12.24

12/24/2013 04:04:35 PM





Upload file:

Câu 1:

 

Doanh nghiệp của tôi có khoản tiền điện hóa đơn hơn 20 triệu. Do nhận được thông báo muộn nên bên điện lực yêu cầu thanh toán ngay bằng tiền mặt. Để tránh bị cắt điện ảnh hưởng SX kinh doanh chúng tôi đã nộp tiền mặt. Vậy tôi xin hỏi hóa đơn này có được khấu trừ VAT không? Trường hợp này nếu không được thì rất thiệt thòi cho doanh nghiệp do khoản tiền điện thực chi và thực nộp, vì lý do khách quan nên không thể chuyển khoản.

 

Trả lời:

 

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Mục 1 Chương III Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

 

            “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

 

            1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 

            2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

 

            ...

 

            b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.”

 

            Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có khoản tiền điện theo hoá đơn hai mươi triệu đồng trở lên (theo giá đã có thuế GTGT) nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 

Câu 2:

 

Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư  thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, được quy định như thế nào?

 

Trả Lời:

 

* Tại điểm 2, Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:  

 

Sửa đổi bổ sung điểm a Khoản 11 Điều 4 - Đối tượng không chịu thuế GTGT của Thông tư số 06/2012/TT-BTC, các dịch vụ sau đây không chịu thuế GTGT:

 

Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân trong và ngoài khu công nghiệp) bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quét dọn nhà vệ sinh công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác.

 

Ngoài các dịch vụ không chịu thuế GTGT kể trên, trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ như dịch vụ lau dọn văn phòng, lau dọn nhà cửa thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

 

Ví dụ 4: Công ty  B cung cấp dịch vụ  thu gom, vận chuyển gạch ngói, vữa... phế thải của Công ty xây dựng A thì dịch vụ này không chịu thuế GTGT;  Công ty TNHH B cung cấp dịch vụ lau dọn văn phòng cho đơn vị C, cung cấp dịch vụ lau chùi hành lang, cầu thang cho chung cư H thì các dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.”

 

Câu 3:

 

Cách lập hóa đơn chứng từ đối với  khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác được quy định như thế nào?

 

Trả Lời:

 

* Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thuộc diện  không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

 

Để làm rõ cách lập chứng từ cho các trường hợp này, tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 quy định như sau:

 

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

 

Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ thì cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

 

Theo đó nếu doanh nghiệp nhận các khoản thu trên bằng tiền thì bên nhận không lập hóa đơn mà lập chứng từ thu, nhưng nếu nhận không hỗ trợ bằng tiền mà bằng hàng hoá, dịch vụ thì doanh nghiệp nhận bồi thường kê khai thuế theo quy định.

 

Ví dụ 5: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.

 

Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị huỷ hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.

 

Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.

 

Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.”

 

Theo VTCA