Hỏi - Đáp ( Thuế TNDN)_2013.12.30

12/31/2013 08:54:45 AM





Upload file:

Câu 1:

 

Doanh nghiệp thành lập năm 1993, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư và đã được hưởng các ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN, từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 được hưởng ưu đãi như thế nào?

 

Trả Lời:

 

* Tại ví dụ 2 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn như sau Doanh nghiệp B thành lập ngày 16/04/1993, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án đầu tư sử dụng từ 500 lao động trở lên; Dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm. Theo Giấy phép thành lập doanh nghiệp B được hưởng ưu đãi thuế lợi tức (thuế TNDN): thuế suất thuế lợi tức là 20% suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế lợi tức 2 năm, giảm 50% thuế lợi tức trong 3 năm tiếp theo. Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2003. Doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 2 năm: năm 2003 và năm 2004, giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo: năm 2005, năm 2006 và năm 2007.

 

Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện xuất khẩu: doanh nghiệp B đã hưởng hết thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, chỉ còn được hưởng ưu đãi về thuế suất 20% do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì kể từ năm 2012 doanh nghiệp B phải chấm dứt ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:

 

a) Tại thời điểm cấp Giấy phép thành lập - Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ: nếu bỏ điều kiện ưu đãi xuất khẩu, doanh nghiệp B chỉ còn đáp ứng điều kiện sử dụng từ 500 lao động trở lên: không đáp ứng điều kiện được ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án.

 

b) Theo Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ: doanh nghiệp B đáp ứng điều kiện ưu đãi sử dụng từ 500 lao động trở lên nên được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% trong thời gian 10 năm tính từ năm 1993 (ngày thành lập doanh nghiệp), đến năm 2012 đã hết thời gian ưu đãi về thuế suất phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án 

 

c) Theo Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: doanh nghiệp B không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án.

 

d) Theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 thì dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5000 lao động thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm. DN B đáp ứng điều kiện sử dụng từ 500 lao động trở lên nên áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% trong thời gian 10 năm tính từ năm 1993, đến năm 2012 đã hết ưu thời gian đãi về thuế suất phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là  25% cho thời gian còn lại của dự án.

 

e) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp B không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.

 

Như vậy Doanh nghiệp B được lựa chọn theo các điểm a, b, c, d, e nêu trên. Theo các thời điểm nêu trên, Doanh nghiệp B đã hết thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án.

 

Câu 2:

 

Doanh nghiệp thành lập năm 2003, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư; kể từ năm 2012 chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO, doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác được qui định như thế nào?

 

Trả Lời:

 

* Tại ví dụ 3 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn như sau:

 

Doanh nghiệp C thành lập ngày 01/01/2003, có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án sản xuất trong khu công nghiệp; Dự án xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm. Theo Giấy phép thành lập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo. Doanh nghiệp C bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2006, tính đến hết năm 2011, doanh nghiệp C đã được hưởng ưu đãi: miễn thuế TNDN trong 4 năm từ năm 2006 đến hết năm 2009, giảm 50% thuế TNDN năm 2010, năm 2011; kể từ năm 2012 chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do vậy doanh nghiệp C không được giảm 50% thuế TNDN trong 02 năm còn lại và không được tiếp tục hưởng thuế suất thuế TNDN là 10%.

 

Các ưu đãi về miễn giảm và thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài đáp ứng điều kiện về xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:

 

a) Tại thời điểm cấp giấy phép thành lập - Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được ưu đãi:  miễn thuế TNDN 1 năm : năm 2006, giảm 50% thuế TNDN 2 năm: năm 2007 và năm 2008; áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% cho thời gian còn lại của dự án.

 

b) Theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án sản xuất trong khu công nghiệp được ưu đãi: miễn thuế TNDN 2 năm: năm 2006 và năm 2007, giảm 50% thuế TNDN 3 năm: từ năm 2008 đến năm 2010;  áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho thời gian còn lại của dự án

 

c) Theo Nghị định số 152/2004/NĐ-CP: theo điều kiện sản xuất trong KCN thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN miễn 3 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo. Đến năm 2012, do Doanh nghiệp C đã được miễn thuế 4 năm: năm 2006 đến hết năm 2009, giảm 50% năm 2010, năm 2011; Doanh nghiệp C đã được miễn thuế thừa 01 năm, 1 năm miễn thuế của DN sẽ được trừ bằng 2 năm giảm 50%. Do vậy đến năm 2012, DN còn được giảm 50% trong 3 năm (7 năm trừ 2 năm đã giảm và 1 năm miễn thừa bằng 2 năm giảm).

 

 Về thuế suất thuế TNDN: Theo Nghị định số 152/2004/NĐ-CP doanh nghiệp đáp ứng điều kiện SX trong KCN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong 12 năm (từ năm 2003 đến năm 2014); từ năm 2015 áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại của dự án.

 

d) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp C không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.

 

Như vậy Doanh nghiệp C được lựa chọn theo các điểm a,b,c,d nêu trên trong đó phương án có lợi là lựa chọn thời điểm nêu tại điểm b hoặc điểm c  áp dụng từ năm 2012:

 

+ Ưu đãi theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP của Chính phủ: Chấm dứt ưu đãi miễn thuế, giảm thuế từ năm 2012; áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% cho thời gian còn lại của dự án.

 

Hoặc:

 

+ Ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN theo Nghị định số 152/2004/NĐ-CP:  giảm 50% trong 3 năm kể từ năm 2012 đến năm 2014;  áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15%  từ năm 2012 đến năm 2014.

 

Câu 3:

 

Doanh nghiệp được thành lập năm 2004 tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; kinh doanh, sản xuất hàng xuất khẩu. Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu; Doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

 

* Tại ví dụ 4 Thông tư số 199 /2012/TT-BTC ngày 15  tháng 11  năm 2012 của Bộ Tài Chính:

 

Doanh nghiệp D được thành lập ngày 7/1/2004 tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, ngành nghề kinh doanh: sản xuất hàng  xuất khẩu trên 50% sản phẩm, doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2005.

 

Theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ thì doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ngành nghề lĩnh quy định tại Danh mục A (Dự án xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hóa, sản xuất kinh doanh của dự án trong năm tài chính) Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và thuộc địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi: áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% trong 12 năm tính từ năm 2004 đến hết năm 2015; được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 3 năm: năm 2005, năm 2006 và năm 2007, được giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm: từ năm 2008 đến hết năm 2014.

 

Kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi do xuất khẩu: Doanh nghiệp đang còn trong thời gian giảm thuế và đang trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nên sẽ bị chấm dứt ưu đãi về thời gian giảm thuế và thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu đãi về thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa chọn do đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:   

 

a) Tại thời điểm cấp Giấy phép thành lập - Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ: Bỏ điều kiện dự án xuất khẩu, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện là dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm kể từ năm 2004 đến hết năm 2013, được hưởng ưu đãi miễn thuế 2 năm (năm 2005 và năm 2006), giảm 50% thuế TNDN trong 6 năm (từ năm 2007 đến hết năm 2012). Đến hết năm 2011, doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi miễn 3 năm: từ năm 2005 đến hết năm 2007 (miễn thuế thừa 1 năm, 1 năm miễn thuế của DN sẽ được trừ bằng 2 năm giảm 50%). Vậy doanh nghiệp chỉ còn hưởng ưu đãi giảm 50% trong 4 năm: từ năm 2008 đến hết năm  2011, năm 2012 không còn ưu đãi miễn thuế, giảm thuế.  

 

b) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm kể từ năm 2004 đến hết năm 2013, được hưởng ưu đãi miễn thuế 2 năm (năm 2005 và năm 2006), giảm 50% trong 4 năm (từ năm 2007 đến hết năm 2010).

 

Như vậy Doanh nghiệp D được lựa chọn theo các điểm a,b nêu trên trong đó phương án có lợi là lựa chọn thời điểm nêu tại điểm a: áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% năm 2012 và năm 2013 theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ, kể từ năm 2014 áp dụng thuế suất phổ thông là 25%; từ năm 2012 hết thời gian miễn, giảm thuế.

Theo VTCA